ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------------***-----------
Hoàng Nguyên Bình
Chế định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà nội – 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------------***-----------
Hoàng Nguyên Bình
Chế định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Đức Long
Hà nội – 2006
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH CON NUÔI CÓ YẾU TỐ 7
NƯỚC NGOÀI
1. Lược sử phát triển vấn đề con nuôi có yếu tố nước ngoài trong pháp
7
luật Việt Nam
1.1 Giai đoạn trước năm 1986 9
1.2 Giai đoạn sau năm 1986 – 2003 10
1.3 Giai đoạn từ năm 2003 đến nay 16
2. Chế định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 17
2.1 Khái niệm chế định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 17
2.2 Vị trí, vai trò của chế định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 20
3. Pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về nuôi con nuôi có yếu tố
21
nước ngoài
3.1 Pháp luật Việt Nam 21
3.1.1 Nguyên tắc điều chỉnh quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 22
3.1.2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi 24
3.1.3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc nhận con nuôi 28
3.1.4. Hệ quả pháp lý đối với việc nuôi con nuôi 39
3.1.5. Vai trò của các cơ quan giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố
40
nước ngoài của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
3.1.6. Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam 42
3.2 Điều ước quốc tế về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và Việt Nam
43
ký kết, tham gia
3.2.1. Nội dung cơ bản các HĐTTTP về dân sự 44
3.2.2. Các hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi mà Việt Nam đã ký kết 46
3.3 Một số quy định của một số nước về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 49
3.3.1. Nước nhận con nuôi 49
3.3.2. Nước cho con nuôi 58
CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC 62
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
62
NGOÀI
1.1. Tình hình chung 62
1.2. Những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua 65
1.3. Những tồn tại, vướng mắc cần phải tháo gỡ 68
1.3.1. Đối tượng trẻ em được làm con nuôi 68
1.3.2. Những vướng mắc về thủ tục, hồ sơ, giấy tờ 69
1.3.3. Tình trạng tồn đọng hồ sơ 72
1.3.4. Thẩm quyền của Cục con nuôi quốc tế Bộ Tư pháp 73
1.3.5. Tính minh bạch trong tài chính 73
1.3.6. Hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt
74
Nam
1.3.7. Sự phối hợp giữa các cơ quan chưa có hiệu quả cao 77
1.3.8. Hiện tượng môi giới vẫn còn tồn tại 77
1.3.9. Chưa có tổ chức con nuôi trong nước 78
1.4. Đánh giá việc thực thi các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi có yếu
hội
78
nước ngoài
1.4.1 Tình hình ký kết các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi giữa
78
Việt Nam và các nước
1.4.2 Tình hình triển khai thực hiện các Hiệp định hợp tác về nuôi con
81
nuôi
1.4.2.1 Hiệp định hợp tác nuôi con nuôi giữa nước Cộng hòa xã
81
chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Pháp (Hiệp định Việt -
Pháp)
1.4.2.2 Hiệp định hợp tác nuôi con nuôi giữa Việt Nam và Vương
84
quốc Đan Mạch
1.4.2.3 Hiệp định hợp tác nuôi con nuôi giữa Việt Nam và Cộng hòa
85
Italia
1.4.2.4. Hiệp định hợp tác nuôi con nuôi giữa Việt Nam và Cộng hòa
85
Ailen
1.4.2.5. Hiệp định hợp tác nuôi con nuôi giữa Việt Nam và Vương quốc
86
Thuỵ Điển
1.4.2.6. Các hiệp định được ký kết trong năm 2005 87
CHƯƠNG 3
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
89
VIỆT NAM TRONG VẤN ĐỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI
1. KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG
TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG CHẾ ĐỊNH CON NUÔI CÓ YẾU TỐ 89
NƯỚC NGOÀI
1.1. Sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp luật về vấn đề con nuôi nước ngoài 90
1.1.1 Soạn thảo và ban hành Luật nuôi con nuôi 90
1.1.2 Sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan 93
1.1.3 Xây dựng cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch 95
1.2. Hoàn thiện về cơ cấu tổ choc 95
1.2.1 Tăng cường năng lực cho Cục con nuôi – Bộ Tư pháp trong
95
việc xử lý, giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi quốc tế.
1.2.2 Tăng cường năng lực cho Sở Tư pháp và các cơ sở nuôi dưỡng
97
trong lĩnh vực con nuôi có yếu tố nước ngoài
1.2.3 Tiêu chuẩn hóa các cơ sở nuôi dưỡng được phép cho trẻ em làm
97
con nuôi
1.2.4 Cho phép tổ chức trong nước hoạt động trong lĩnh vực con nuôi
98
có yếu tố nước ngoài
2. TIẾN HÀNH KÝ KẾT CÔNG ƯỚC LA HAY 1993 VỀ BẢO VỆ TRẺ EM
98
VÀ HỢP TÁC TRÊN LĨNH VỰC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
99 | |
2.2. Những khó khăn | 102 |
KẾT LUẬN | 105 |
TÀI LIỆU THAM KHẢO | 107 |
BIỂU ĐỒ Biểu đồ số 1.1: Số lượng trẻ em làm con nuôi qua các năm | 2 |
Biểu đồ số 1.2: Số trẻ em Việt Nam làm con nuôi các nước từ 1998 – 2003 | 14 |
Biểu đồ số 1.3: Số lượng trẻ em làm con nuôi Thụy Điển | 53 |
Biểu đồ số 2.1: Số lượng trẻ em VN làm con nuôi Ailen qua các năm | 85 |
HỘP SỐ |
Có thể bạn quan tâm!
- Chế định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - 2
- Chế định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - 3
- Khái Niệm Chế Định Nuôi Con Nuôi Có Yếu Tố Nước Ngoài
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Hộp số 1.1: Quá trình hình thành chế định nuôi con nuôi, những mốc văn
8
bản pháp luật quan trọng
Hộp số 1.2: Khó khăn khi xin trẻ em Việt Nam làm con nuôi 11
Hộp số 1.3: Quy định về Cơ quan trung ương 17
Hộp số 1.4: Sự quan tâm của các nước trên thế giới về nuôi con nuôi 21
Hộp số 1.5: Vai trò và MQH theo quy định của pháp luật của các cơ quan
41
quản lý Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Hộp số 2.1: Đứa con nuôi và cuộc gặp mặt của hai người Mỹ 64
Hộp số 2.2: Người Canada chúng tôi 66
Hộp số 2.3: Số lượng văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam 67
Hộp số 2.4: Bỏ con vì lỡ lầm, nghèo khó 71
Hộp số 2.5: Địa bàn hoạt động của các văn phòng con nuôi nước ngoài tại VN 76
Hộp số 2.6: Hiện tượng môi giới con nuôi nước ngoài 77
Hộp số 2.7: Đức và Việt Nam thống nhất về hiệp định cho và nhận con nuôi 80
Hộp số 3.1: Vấn đề Việt Nam gia nhập công ước La Hay 1993 101
CHỮ VIẾT TẮT
CP Chính phủ
HNGĐ Hôn nhân gia đình
HĐTTTP Hiệp định tương trợ tư pháp
HĐNN Hội Đồng Nhà nước
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Vấn đề nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nói riêng luôn là vấn đề nhậy cảm và được các quốc gia quan tâm vì đây là vấn đề mang tính nhân đạo cao.
Trên thế giới, vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đã xuất hiện từ rất lâu nhưng chỉ trở nên mang tầm quốc tế kể từ sau chiến tranh lần thứ hai kết thúc. Chiến tranh đã để lại rất nhiều hậu quả trong đó có vấn đề rất nhiều trẻ em bị mồ côi, bỏ rơi... cần được chăm sóc và nuôi dưỡng. Trong những năm 70 - 80 của thế kỷ 20 nhu cầu xin trẻ em làm con nuôi là rất lớn hầu hết từ các nước phát triển. Trong số những nước cho nhiều con nuôi nhất ở thập kỷ 80 đó là: Hàn Quốc (61.235); Ấn độ (15.325), Côlômbia (14.837), ở thập kỷ 90 là Nga, Trung Quốc [23]...
Ở Việt Nam, vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được Nhà nước đặc biệt quan tâm, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp quy về cơ chế xử lý vấn đề con nuôi có yếu tố nước ngoài. Đặc biệt, trong những năm qua Việt Nam đang thực hiện chính sách đổi mới và thực hiện chính sách hội nhập quốc tế, vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài có xu thế ngày một phát triển. Sự phát triển này thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, đó là các văn bản pháp luật của Nhà nước về vấn đề này quy định ngày càng chi tiết, cụ thể Và rõ ràng hơn, có thể kể tên một số văn bản như: Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hiến pháp năm 1992, Pháp lệnh hôn nhân gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài 1993, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị định 68 quy định chi tiết hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài... Ngoài ra, các hiệp định tương trợ tư pháp và hiệp định về nuôi con nuôi cũng gia tăng về số lượng và đang hướng tới việc gia nhập công ước đa phương về lĩnh vực này.