Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu đề nghị
Bảng 2.1 : Mô tả các biến
Bảng 3.1 : Mô tả thống kê các biến Bảng 3.2 : Mô tả hệ số tương quan Bảng 3.3 : Các biến đưa vào mô hình
Bảng 3.4 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến TDTA3 và ABSres_1 Bảng 3.5 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến LOG_TDTE và ABSres_2 Bảng 3.6 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến STDTA và ABSres_3
Biểu đồ 1.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn 2002 – 2011
Biểu đồ 1.2 : So sánh tỷ lệ nợ của ngành xây dựng và một số nhóm ngành khác ở Việt Nam
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 1)
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 1
- Tốc Độ Tăng Trưởng Gdp Và Ngành Công Nghiệp – Xây Dựng Giai Đoạn 2002 – 2011
- Xây Dựng Mô Hình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tài Chính Tác Động Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Ngành Xây Dựng
- Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Và Quy Mô Của Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1) Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1) Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 1) Biểu đồ 3.5 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 2)
Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2) Biểu đồ 3.7 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2) Biểu đồ 3.8 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 2) Biểu đồ 3.9 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 3)
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3) Biểu đồ 3.11: Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3) Biểu đồ 3.12: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 3)
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu về hàng hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy, có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, chính sách quy định của Nhà nước … Hoặc các yếu tố đó có thể xuất phát từ bản thân nội tại của doanh nghiệp như: năng lực tài chính, việc huy động và sử dụng vốn, công nghệ, con người, cách thức quản lý … Và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành khác nhau thì chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau.
Đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đây sẽ tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành xây dựng; bởi lẽ đây là ngành đi tiên phong, tạo thế và lực cho công cuộc đổi mới. Sự thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh có thể đồng thời tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp ngành xây dựng. Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, với các đối thủ mạnh hơn về vốn, về công nghệ, khôn ngoan hơn trong việc sử dụng vốn, cách thức quản lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, làm thế nào để duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một câu hỏi lớn và không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh
Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, từ đó xác định các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu: các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4. Phương pháp thực hiện
Nguồn dữ liệu: báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2006 – 2010 của 40 công ty trong ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phương pháp thực hiện: trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Trong phương pháp định lượng, tác giả sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực hiện ước lượng, kiểm định mô hình và từ đó xác định được các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Phương pháp định tính được sử dụng để thống kê, so sánh kết quả nghiên cứu với các kết quả của các nghiên cứu liên quan, cũng như đề xuất các kiến nghị phù hợp.
Xác định các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
– Xây dựng mô hình các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh
– Ước lượng, kiểm định mô hình
– Phân tích, kết luận
Kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN ngành xây dựng
– Cơ sở lý luận doanh
– Nghiên cứu (trê yếu tố tác độn doanh
– Thực trạng hoạt của DN ngành x 2010
về hiệu quả kinh
n thế giới) về các g hiệu quả kinh
động kinh doanh ây dựng từ 2007 -
– Dữ liệu thứ cấp.
– Phương pháp định lượng: mô hình hồi quy
5. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng
Chương 2: Mô hình nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây dựng
Kết luận
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp ngành xây dựng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQKD) là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) với chi phí thấp nhất. HQKD của DN biểu hiện mối tương quan giữa kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình và chi phí đầu vào. Nếu gọi H là HQKD thì H được thể hiện theo công thức toán học như sau1:
H = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào H = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
Như vậy HQKD của DN ngành xây dựng biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đầu ra là thu nhập của DN và chi phí đầu vào cụ thể như sau:
Thu nhập của Doanh nghiệp xây dựng: là toàn bộ khoản tiền thu được từ các hoạt động SXKD của DN. Các khoản thu nhập của DN xây dựng bao gồm2:
Thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu từ hoạt động bàn giao công trình, hạng mục hoàn thành cho đơn vị giao thầu, đây là nội dung chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của DN xây dựng
Thu nhập về tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động SXKD phụ của DN xây dựng
Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp
Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các hoạt động có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN
1 Bùi Xuân Phong (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, trang 72 - 73
2 Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.50
Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) bao gồm các khoản thu nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu nhập về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định … thu từ các khoản nợ không ai đòi.
Chi phí của Doanh nghiệp xây dựng: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Có rất nhiều cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành thì chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí/Giá thành toàn bộ công trình xây lắp bao gồm: giá thành sản phẩm xây lắp + chi phí bán giá thành sản phẩm. Trong đó, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung3
1.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng
Thông thường hiệu quả kinh doanh của DN ngành xây dựng được phản ánh qua các chỉ số4:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu – Tổng chi phí. Chỉ số này phản ánh hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhuận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào và là số tiền DN thực thu được sau một quá trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa các DN trong cùng ngành nghề với nhau. Ví dụ, những DN xây dựng có quy mô lớn (tổng tài sản, nguồn vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những DN có quy mô nhỏ, nhưng điều này không có nghĩa là các DN lớn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các DN nhỏ. Như vậy, chỉ số hiệu quả tuyệt đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các chi phí đầu vào. Để khắc phục được nhược điểm này, người ta có thể sử dụng các chỉ số hiệu quả sau:
3 Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.54
4 Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.55-56
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân 1 đồng vốn CSH được bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD, chủ sở hữu thu lại được bao nhiêu đồng lời. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ biến bởi tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh giữa các DN trong cùng ngành nghề với quy mô khác nhau, hoặc giữa các DN trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh doanh … chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài trợ nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh hưởng và suy giảm nên DN sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ, và chính những hoạt động này sẽ giúp DN cải thiện được đáng kể chỉ số ROE.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Chỉ số này cho biết bình quân 1 đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD DN sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể có do các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN tạo ra giống như chỉ số ROE. Chỉ số ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan 1.3.1.1Môi trường kinh tế
Ngành xây dựng là ngành mang đặc tính chu kỳ. Cụ thể, sự phát triển của ngành này gắn liền với từng chu kỳ và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.