2. Nghiên cứu khảo sát:
Đề tài đưa ra quy trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia trong các doanh nghiệp xây dựng, tư vấn và các cá nhân, tổ chức có kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc ngành du lịch thông qua bảng câu hỏi, phỏng vấn. Từ đó xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng công ty Du lịch và đề xuất những biện pháp khắc phục.
3. Công cụ nghiên cứu
Sử dụng lý thuyết lấy mẫu, lý thuyết xác suất thống kê và phầm mềm SPSS để phân tích các tham số thống kê, xác định độ mạnh của các yếu tố ảnh hưởng. Xếp hạng và phân tích mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH.
1.1 CÁC KHÁI NIỆM:
1.1.1 Du lịch:
Luật du lịch được Quốc hội thông qua năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch sau:
- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên.
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn.
- Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm.
- Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư ở địa phương.
1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
1.1.2.1 Khái niệm:
- Theo nghĩa rộng, CSVCKTDL là toàn bộ các phương tiện kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến hành trình của họ. đây chính là các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo điều kiện chung cho việc phát triển du lịch. Bao gồm các yếu tố CSVC của ngành du lịch và CSVCKT của các ngành khác trong nền kinh tế tham gia vào việc khai thác các tiềm năng du lịch như: hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện, nước,...
- Theo nghĩa hẹp, CSVCKTDL được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du
lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá cung cấp và làm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Bao gồm: Hệ thống nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí, các phương tiện vận chuyển,.. bao gồm cả các công trình kiến trúc bổ trợ. Đây là các yếu tố đặc trưng trong hệ thống CSVCKT của ngành du lịch, là yếu tố trực tiếp đảm bảo điều kiện cho các dịch vụ du lịch được tạo ra và cung ứng cho du khách.
Việc phân chia theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp chỉ có tính chất tương đối vì đôi khi các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng cũng được tạo ra ngay trong các khu du lịch, và thậm chí ngay trong một khách sạn.
1.1.2.2 Cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động trung gian:
Là hệ thống CSVCKT của các đại lý, văn phòng và công ty lữ hành du lịch
- Các văn phòng.
- Các trang thiết bị văn phòng.
- Các phương tiện thông tin liên lạc.
- Các phần mềm hệ thống hỗ trợ tác nghiệp kinh doanh và quản lý.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vẩn chuyển du lịch
- Các phương tiện vận chuyển
- Các CSVCKT phục vụ quản lý, điều hành, bán vé,các hoạt động khác.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú
- Đây là phần đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch. Bao gồm: các khách sạn, motel, nhà trọ, biệt thự, bungalow,..
- Thành phần chính của hệ thống này là các toà nhà với các phòng nghỉ và trang thiết bị tiện nghi đảm bảo điều kiện sinh hoạt hằng ngày cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Các công trình đặc biệt bổ trợ tham gia vào việc tạo khung cảnh môi trường: các khuôn viên, hệ thống giao thông nội bộ.
Các loại hình phục vụ lưu trú tồn tại khá phong phú và đa dạng về quy mô, thể loại, hình thức. Tuy nhiên chúng đều được tạo ra trên cơ sở những quy định nghiêm ngặt của các chuẩn mực dịch vụ được xây dựng thành những tiêu thức hết sức cụ thể.
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống
- CSVCKT Phục vụ ăn uống có thể nằm trong hệ thống phục vụ lưu trú cũng có thể tồn tại độc lập.. Bao gồm:
- CSVCKT của khu chế biến và bảo quản thức ăn (Bộ phận bếp)
- CSVCKT của bộ phận phục vụ ăn (Phòng tiệc, quầy bar)
e. Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ bổ sung:
- Là các công trình, thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong việc tiêu dùng các dịch vụ và sử dụng triệt để các yếu tố tài nguyên, nó thường gắn liền với các cơ sở lưu trú và quy mô của nó phụ thuộc vào quy mô của bộ phận lưu trú. Bao gồm: Khu vực giặt là, sân tenis, bể bơi, vật lý trị liệu, cắt tóc,...
f. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí:
- Cơ sở này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập, bể bơi, sân tenis, các công viên, khu vui chới giải trí. Cũng có thể tồn tại độc lập hoặc gắn liền với các cơ sở lưu trú.
1.1.2.3 Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a. CSVCKTDL có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch.
Mối quan hệ thống nhất:
- Muốn khai thác tài nguyên du lịch thì phải có CSVCKTDL đi kèm, vì: CSVCKTDL là yếu tố đảm bảo điều kiện thuận lợi cho du khách trong quá trình tham quan tìm hiểu về tài nguyên du lịch.
- Việc đầu tư CSVCKTDL phải gắn với vấn đề quy hoạch khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, nếu đầu tư ở những nơi không có tài nguyên
du lịch thì nó chỉ là hệ thống cơ sở vật chất thông thường mà không phải là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Như vậy, tài nguyên du lịch có vai trò quyết định quy định CSVCKTDL, ngược lại, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng có những tác động tích cực đến tài nguyên du lịch. Nếu đầu tư phù hợp, CSVCKTDL sẽ góp phân tô điểm cho tài nguyên du lịch, đôi khi cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được xây dựng độc đáo, đẹp và hấp dẫn lại trở thành tài nguyên du lịch.
Mối quan hệ mâu thuẫn
Mối quan hệ mâu thuẫn được thể hiện ở những tác động tiêu cực từ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nếu như việc đầu tư không hợp lý, kể cả giai đoạn hình thành ý tưởng dự án, giai đoạ giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng cho đến khi khai thác sử dụng,.. Những điều đó có thể làm giảm tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch hoặc gây ra những hậu quả khác về môi trường và những chi phí không nhỏ cho việc khắc phục.
b. CSVCKTDL có tính đồng bộ cao trong xây dựng và sử dụng.
Xuất phát điểm: Nhu cầu du lịch là nhu cầu mang tính chất tổng hợp bao gồm cả nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung, các nhu cầu này đòi hỏi phải được thoả mãn đồng thời, vì vậy CSVCKTDL cũng phải mang tính đồng bộ cao.
Biểu hiện:
- Phải đầy đủ các thành phần theo quy định của một hệ thống, công trình phải được xây dựng đồng thời, cần hạn chế tối đa việc xây dựng nhiều lần , nhiều giai đoạn.
- Phải đảm bảo sự hài hoà cân đối giữa các khu vực trong một tổng thể theo một yếu tố trung tâm. Như sự hài hoà giữa khu vực buồng ngủ với nhà hàng, giữa các khu vực chính với các công trình bổ trợ.
- Phải đảm bảo sự đồng bộ về mặt thiết kế và xây dựng, chẳng hạn về màu sắc, diện tích, kiểu dáng,...
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có giá trị một đơn vị công suất sử dụng cao. Giá trị một đơn vị công suất sử dụng là tổng vốn đầu tư chia cho công suất thiết kế. Chẳng hạn:
= | Tổng vốn đầu tư XD khách sạn |
Số lượng phòng KS theo thiết kế |
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn - 1
- Phân Loại Dự Án Đầu Tư Lĩnh Vực Du Lịch
- Mục Đích Của Việc Lập Và Quản Lý Tiến Độ Của Dự Án:
- Các Nghiên Cứu Trước Đây Về Tiến Độ Dự Án Đầu Tư Xây Dựng
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Theo thống kê, giá trị một đơn vị công suất sử dụng được xác định: Khách sạn 3 *: 60.000 – 90.000USD
Khách sạn 4 *: 90.000 – 120.000USD Khách sạn 5 *: 120.000 – 150.000USD
Nguyên nhân:
- Nhu cầu du lịch là nhu cầu đa dạng và tổng hợp, đòi hỏi những tiện nghi đầy đủ, sang trọng và chất lượng
- Khách du lịch đòi hỏi cao về cảnh quan, môi trường (Thường chiếm 60% diện tích và chi phí không nhỏ về hệ thống giao thông nội bộ, khuôn viên, đài phun nước,...)
- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đòi hỏi tính đồng bộ chất lượng cao trong xây dựng và sử dụng
- Tính thời vụ trong du lịch (phải tính cho khoảng thời gian không sử dụng và chi phí cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng).
d. Thời gian hao mòn thành phần chính của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương đối dài
- Thành phần chính của CSVCKTDL là các công trình kiến trúc kiên cố, tồn tại trong thời gian dài: 10 – 20 năm, thậm chí lâu hơn.
- Chi phí cho dịch vụ tiêu dùng của khách chủ yếu là nguyên vật liệu và nhân công, vì vậy giá trị hao mòn tài sản cố định trong giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch là rất thấp.
- Việc đầu tư xây dựng CSVCKTDL phải đảm bảo sự phù hợp lâu dài, tránh tình trạng thường xuyên cải tạo, nâng cấp, vừa tốn kém chi phí vừa thiếu ổn định và đồng bộ trong hoạt động kinh doanh.
e. Một số thành phân của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được sử dụng không cân đối
- Tính không cân đối theo thời gian do tính thời vụ trong du lịch.
- Tính không cân đối theo thành phần của sản phẩm do nhu cầu của các loại khách khác nhau thì khác nhau.
Từ các đặc điểm trên mà trong nghiên cứu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phải được xem xét một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác nhau và phải được đặt trong mối quan hệ với môi trường và tài nguyên du lịch.
1.1.2.4 Yêu cầu đối với cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện nay
a. Mức độ tiện nghi
- CSVCKTDL đòi hỏi mức độ cao về điều kiện tiện nghi, hiện đại và thuận tiện cả về mặt lượng, mặt chất và sự liên tục, nó sẽ đem lại cảm giác thoải mái, dễ chịu cho du khách. Mặt khác, tính nghi, hiện đại và tiện lợi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện dịch vụ của người lao động.
- Mức độ tiện nghi phải được xem xét và tính đến sự khác biệt ở mỗi loại hình du lịch và đối tượng khách khác nhau. Như: Khách hàng là thương gia cần nhiều phòng, ngăm riêng biệt để tiếp khách, làm việc và nghỉ ngơi; Khách công vụ lại cần có điều kiện tốt về thông tin liên lạc; khách du lịch thuần tuý lại thích những điều kiện cho vui chới giải trí,...
- Mức độ tiện nghi còn phụ thuộc vào loại hạng của từng cơ sở và là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá xếp hạng cơ sở.
b. Mức độ thẩm mỹ
- Về hình thức bên ngoài: đẹp, lịch sự, phù hợp với nội dung bên trong.
- Về bố trí sắp đặt: Phải đảm bảo thuận tiện cho cả người phục vụ trong quá trình phục vụ và người tiêu dùng trong quá trình tiêu dùng.
- Về màu sắc: Phải hài hoà giữa các gam màu, phải xác định được gam màu chủ đạo để làm cơ sở để bố trí các màu sắc khác đồng thời gây ấn tượng với khách. Gam màu chủ đạo phải dựa vào điều kiện cụ thể về khí hậu, thời tiết, môi trường, thị hiếu của khách hàng mục tiêu và kích cỡ của từng thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật.
c. Mức độ vệ sinh
- Mức độ vệ sinh trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yêu cầu bắt buộc, nó luôn được xác định ở mức độ cao nhất để tạo ấn tượng cho khách mình là người đầu tiên sử dụng.
- Mức độ vệ sinh không có sự phân biệt giữa các loại hình du lịch hay cá loại, hạng của chúng. Mức độ vệ sinh yêu cầu cao kể cả các thiết bị phục vụ và cả môi trường xung quanh
- Trong xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch các khu vực vệ sinh phải được xây dựng hợp lỹ, đúng tiêu chuẩn quy định, đặc biệt là các khu phục vụ ăn uống trong cơ sở du lịch.
d. Mức độ an toàn
- An toàn về tính mạng, tài sản, thân thể và tinh thần là nhu cầu không chỉ của khách du lịch mà cả của người phục vụ. Vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phải được thiết kế đảm bảo an toàn trong sử dụng.
- Tính an toàn phải được thực hiện từ khi lắp đặt, duy tu, bảo dướng thường xuyên đến các điều kiện đảm bảo phòng ngừa như các tín hiệu an toàn, tín hiệu nguy hiển, các phương tiện xử lý, cứu chữa như bình cứu hoả, hành lang an toàn, các trang thiết bị bảo hộ trong các loại hình du lịch thể thao trên biển, leo núi, lặn biển,...
Trên đây là các yêu cầu đối với hệ thống CSVCKTDL. Các diều kiện trên phải được coi trọng và thực hiện đồng thời. Nếu một trong các yêu cầu trên bị