Kiểm Tra Giả Định Các Phần Dư Có Phân Phối Chuẩn


này có nghĩa là phương sai của phần dư và giá trị dự đoán đã được chuẩn hóa là độc lập nhau. Vì vậy, giả định tuyến tính được thỏa mãn.

4.7.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định này.

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

Nguồn Phân tích dữ liệu – phụ lục số Kết quả từ biểu đồ tần số P P 1

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.


Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.


Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy phân phối của 2

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.973 tức là gần bằng 1). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4, tác giả phân tích thực trạng của chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đồng thời trình bày kết quả kiểm định các thang đo thành phần các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy qua kiểm định Cronbach alpha và EFA. Kết quả sau khi chạy Cronbach alpha và EFA và kết quả chạy hồi quy cho thấy 6 yếu tố là Quyết định nhà quản trị, Chính sách pháp luật, trách nhiệm nhân viên kế toán, thuế, Quy mô doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến chất lượng báo cáo tài chính. Điều này chứng tỏ mô hình lý thuyết đề ra là phù hợp với thực tế hiện nay cũng như các giả thuyết trong mô hình lý thuyết đều được chấp nhận. Chương cuối cùng sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, những hàm ý cũng như những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Từ kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4, chương 5 trình bày các kết luận về tác động của các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM. Từ đó, đưa ra một số gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp trong việc lập một BCTC có chất lượng hơn. Cuối cùng là các hạn chế của nghiên cứu và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1 Kết luận

Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho những người sử dụng làm cơ sở tham chiếu khi đọc các BCTC. Điều đó cho thấy các DNNVV cần phải nâng cao chất lượng BCTC của mình hơn nữa, ngày càng hoàn thiện và hướng tới một BCTC chất lượng cao cả về hình thức và nội dung.

Có rất nhiều quan điểm về chất lượng BCTC và luận văn đã tổng hợp các quan điểm này để làm cơ sở nghiên cứu và tìm ra những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu này là “Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV?”, “Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?” và “Những giải pháp nào cần được áp dụng để nâng cao chất lượng một báo cáo tài chính?”.

Có rất nhiều mô hình nghiên cứu về đánh giá chất lượng BCTC, luận văn đã tìm hiểu và xác định ra 6 yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của các DNNVV và 6 yếu tố này được đo lường bởi 23 biến quan sát. 6 yếu tố đó là: Quyết định của nhà quản trị, chính sách pháp luật, thuế, trách nhiệm nhân viên kế toán, quy mô doanh nghiệp và tỷ suất lơi nhuận. Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của dữ liệu và thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha, luận văn đã giữ lại 7 yếu tố với 19 biến quan sát. Sau đó, luận văn tiếp tục thực hiện phân tích yếu tố khám phá EFA nhằm tìm kiếm mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến và thu được kết quả là còn lại 7 yếu tố với 19 biến quan sát hợp lệ. Tiếp đó, để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến chất lượng BCTC, luận văn sử dụng phương pháp mô hình hồi quy tuyến tính bội và phân tích ANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố là có


ảnh hưởng đến chất lượng BCTC thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính như sau:

Chất lượng BCTC của các DNNVV = 0.411 Chính sách pháp luật + 0.291 Trách nhiệm nhân viên kế toán + 0.182 Quyết định nhà quản trị + 0.165 Quy mô doanh nghiệp + 0.138 Lợi nhuận + 0.133 Thuế.

Luận văn đã xây dựng được mô hình mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM.

Thông qua kết quả thực nghiệm, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn nhằm hỗ trợ cho các DNNVV cách thức để tăng cường chất lượng BCTC, cung cấp thông tin đáng tin cậy, giúp cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng được thuận lợi hơn. Ngoài ra, các nhà quản trị có thể sử dụng kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chất lượng của các báo cáo tài chính để tăng hiểu biết của họ về các các thông tin trên báo cáo tài chính trước khi ra quyết định can thiệp kinh tế.

5.2 Kiến nghị

Dựa trên kết quả của nghiên cứu tac giả đề ra một số các giải pháp cho các nhà quản trị DNNVV tại TPHCM như sau:

- Chính sách pháp luật:

Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến chất lượng BCTC của DNNVV, một số giải pháp đề ra như sau:

Đối với hệ thống chuẩn mực kế toán: Theo Quyết định 480/2013/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về “Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030” đã xác định quan điểm là “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý hệ thống chuẩn mực”, “hòa nhập với thông lệ quốc tế”. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành mới và cập nhật sửa đổi các chuẩn mực kế toán, bổ sung các nguyên tắc, chuẩn mực chưa có nhằm vừa đáp ứng yêu cầu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vừa áp dụng các thông lệ về kế toán quốc tế như nguyên tắc tôn trọng nội dung hơn là hình thức, bổ sung chuẩn mực trình bày công cụ tài chính, chuẩn mực tổn thất tài sản, thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, chuẩn mực kế toán trợ cấp của chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của chính phủ... Ban hành hướng


dẫn chuẩn mực kế toán, chuẩn mực báo cáo tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đối với chế độ kế toán doanh nghiệp và thông tư hướng dẫn: Xây dựng chế độ kế toán chung trên cơ sở thuận tiện cho việc áp dụng trong điều kiện vi tính hóa và bao quát được hoạt động của doanh nghiệp đồng thời có tính linh hoạt và đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn chuẩn mực kế toán áp dụng cho các trường hợp đặc thù thay vì ban hành chế độ kế toán riêng lẻ cho từng đối tượng

Sửa đổi hệ thống báo cáo tài chính theo hướng linh hoạt, dễ hiểu, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng, đồng thời nghiêng hơn về giá trị hợp lý thay vì giá gốc như hiện nay

Đối với việc đào tạo, phổ cập pháp luật kế toán: Cần cập nhật các thay đổi trong quá trình phát triển, đổi mới. Hệ thống nguyên tắc và chuẩn mực kế toán – kiểm toán của IFAC và các tổ chức kế toán có uy tín trên thế giới trong giáo trình giảng dạy, bổ sung nội dung đạo đức nghề nghiệp trong chương trình đào tạo. Chuyển đổi hướng tiếp cận lĩnh vực kế toán- kiểm toán từ giảng dạy theo cách tuân thủ chế độ kế toán sang hướng tiếp cận và xử lý nghiệp vụ kế toán theo nguyên tắc và chuẩn mực. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu phát huy tính chủ động của người học như: Phương pháp giải quyết vấn đề, Phương pháp tham gia, Phương pháp nghiên cứu điển hình, tăng cường thời lượng thực hành với các giáo cụ trực quan...

Quá trình phát triển kinh tế thị trường hội nhập kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho hoạt động và đào tạo kế toán – Kiểm toán. Xây dựng một hệ thống pháp luật kế toán với đầy đủ cơ sở pháp lý dựa trên các nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi, một hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán cụ thể, rò ràng. Không những góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước, minh bạch thông tin tài chính tạo lòng tin cho các nhà đầu tư trong việc thu hút đầu tư nước ngoài mà còn tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng hoạt động và đào tạo ngành kế toán – kiểm toán ở Việt Nam.

Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm về sự thiếu minh bạch thông tin trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp.


- Trách nhiệm của nhân viên kế toán

Trách nhiệm của nhân viên kế toán được xem là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến chất lượng BCTC của DNNVV. BCTC được lập và trình bày bởi bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Chất lượng BCTC được quyết định bởi trình độ, nhận thức, năng lực của từng nhân viên kế toán của doanh nghiệp. Để BCTC thực sự phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp thông qua các hoạt động kinh tế, doanh nghiệp cần tập trung vào các công tác:

Tuyển dụng nhân viên kế toán đủ trình độ và năng lực cho việc thực hiện nhiệm vụ, nhân viên kế toán phải có đủ các phẩm chất và tiêu chuẩn đã được quy định. Việc nhân viên kế toán có sự am hiểu về chuẩn mực, kế độ kế toán và khả năng vận dụng các quy định này vào trong thực tiễn sẽ góp phần gia tăng chất lượng BCTC.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, doanh nghiệp cần phải đào tạo, bồ dưỡng trình độ chuyên môn của bộ phận kế toán về nghiệp vụ, cập nhật kịp thời các chuẩn mực, quy định của cơ quan quản lý về công tác kế toán.

Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị phục vụ công tác kế toán: Máy tính, phần mềm.

Nhà nước cần quy định chặt chẽ hơn về việc hành nghề kế toán, người làm kế toán cần phải có chứng chỉ hành nghề, trong đó quy định rò ràng các điều kiện về chuyên môn, kinh nghiệm thực tế khi tham gia thi chứng chỉ hành nghề. Việc bắt buộc quy định phải có chứng chỉ hành nghề kế toán và gắn vào đó là trách nhiệm nghề nghiệp của người làm nghề không những góp phần nâng cao năng lực chuyên môn mà còn góp phần nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán. Thêm vào đó, Nhà nước có thể nghiên cứu hướng tới quy định bắt buộc khối lượng cập nhật kiến thức cho Kế toán trưởng hằng năm nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, cập nhật văn bản pháp luật

Bên cạnh đó, cần tăng cường trau rồi học tập kiến thức, tăng cường các kỹ năng sử dụng máy vi tính, tin học văn phòng, kế toán máy.

Về công tác đào tạo, hiện nay các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo kế toán thường có khuynh hướng giảng dạy theo mô hình kế toán cho các doanh nghiệp lớn, tổ chức công tác kế toán bài bản mà ít chú trọng đến đặc thù kế toán ở doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Trong thực tế hiện


nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, DNNVV ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, chiếm ưu thế trong nền kinh tế nên đã đến lúc vấn đề tổ chức công tác kế toán cho DNNVV phải đưa vào giáo trình các môn học liên quan trong trường học. Ngoài kiến thức và năng lực xử lý nghiệp vụ, vấn đề đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên và kiểm toán viên cũng cần được quan tâm hơn nữa trong quá trình đào tạo để giúp vận dụng hiệu quả khung pháp lý về kế toán vào thực tiễn hoạt động ở các DNNVV Việt Nam.

- Quyết định của nhà quản trị công ty

Yếu tố nhà quản trị công ty cũng có ảnh hưởng mạnh nhất tới chất lượng BCTC của các DNNVV, ý muốn và định hướng của nhà quản trị sẽ tác động đến việc xử lý và trình bày BCTC của các DNNVV, để nâng cao chất lượng BCTC thì cần phát huy năng lực lãnh đạo của nhà quản trị trong việc tìm kiếm chiến lược và hướng đi cho công ty, từ đó xây dựng nên giá trị cốt lòi cho công ty. Đặc biệt các nhà quản trị không được định hướng cho bộ phận kế toán trình bày BCTC theo hướng có lợi cho mình mà phải để cho bộ phận kế toán trình bày BCTC một các trung thực với hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các chủ sở hữu cũng phải tạo các điều kiện thuận lợi để nhà quản trị cảm thấy an tâm và gắn bó lâu dài hơn với công ty và có các hiểu biết nhất định về việc lập và trình bày BCTC.

- Thuế

Yếu tố thuế cũng có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV bởi vì trong xu hướng hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo mục tiêu thuế chứ không tuân thủ theo đúng qui định kế toán hiện hành để giúp cho việc khai báo và quyết toán thuế được dễ dàng hơn, mặt khác các quy định của thuế thường xuyên thay đổi làm cho kế toán gặp nhiều khó khăn khi thực hiện công việc kế toán. Trong chuẩn mực kế toán VAS 17 và các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đã khẳng định rò sự khác biệt giữa nguyên tắc kế toán và kê khai thuế, tuy nhiên hầu hết quan điểm của người làm kế toán là làm theo quy định của thuế. Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định kế toán tại các DNNVV, từ đó làm giảm chất lượng BCTC. Do vậy, để chất lượng BCTC của DNNVV được đảm bảo thì đòi hỏi trước tiên là hỗ trợ nâng cao kiến thức về thuế nhân viên, các quy định về thuế phải rò ràng, ổn định, doanh nghiệp phải thực hiện

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/07/2022