Mô Hình Hồi Quy Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính




về tình hình kinh doanh, tài

chính của công ty.

(2013); Gafarov (2009)

9

KT2

Nhân viên kế toán có kỹ năng

về lập và trình bày BCTC.

10

KT3

Nhân viên kế toán có chuyên

môn cao về kế toán.

11

KT4

Nhân viên kế toán được cập nhật thường xuyên về sự thay đổi của các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp

luật có liên quan.

12

KT5

Nhân viên kế toán tuân thủ những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp kế toán (trung thực, liêm khiết, bảo mật thông tin và có ý thức chấp hành pháp

luật.

TA: Thang đo thuế

13

TA1

Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các DNNVV tuân thủ theo

chính sách thuế hiện nay.


Stoderstrom & sun (2007); Phan Minh Nguyệt (2014)

14

TA2

Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các DNNVV được lập theo mục

đích của nhà quản trị.


Stoderstrom & sun (2007); Phan Minh Nguyệt (2014)

15

TA3

Các DNNVV có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp nhằm giảm chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp hiện hành.


Nghiên cứu định tính

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh - 8


PL: Thang đo Chính sách pháp luật

16

PL1

Chế tài sử phạt hành vi vi phạm

ảnh hưởng tới việc lập BCTC


Stoderstrom & sun (2007)

17

PL2

Hạn chế của hệ thống pháp luật

ảnh hưởng tới việc lập BCTC.

18

PL3

Tính dễ hiểu, phù hợp của văn bản pháp luật ảnh hưởng tới

việc lập BCTC

19

PL4

Mức độ kiểm tra, kiểm soát của

cơ quan nhà nước ảnh hưởng tới việc lập BCTC

TIME: Thang đo thời gian hoạt động

20

TIME

TIME: Từ khi doanh nghiệp

thành lập tới năm 2015.

Galani & cộng sự (2011),

Nguyễn Nhật Nam (2014).

CL: Thang đo chất lượng BCTC

21

CL1

TTKT trình bày trên BCTC của các DNNVV tuân thủ tốt theo quy định kế toán hiện

hành.


Geert Braam Ferdy Van Beest (2013)

22

CL2

TTKT trình bày trên BCTC của các DNNVV đáp ứng tốt nhu cầu ra quyết định của

người sử dụng thông tin.

23

CL3

Thông tin được phân loại và

trình bày đặc trưng một cách rò ràng và chính xác.


IASB (2010)

24

CL4

BCTC công bố kịp thời, đúng

hạn.

25

CL5

Thông tin kế toán phải được đo

lường và báo cáo theo cùng một




phương thức để có thể so sánh được giữa các doanh nghiệp và

giữa các kỳ kế toán


26

CL6

BCTC không sai sót sau khi

công bố.

Nghiên cứu định tính


3.6 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định

Sau khi hình thành xong các thang đo, để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới chất lượng BCTC của các DNNVV tại TPHCM, ta cần kiểm định các giả thuyết sau:

- Giả thuyết H1: Yếu tố quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

- Giả thuyết H2: Yếu tố chính sách pháp luật có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

- Giả thuyết H3: Yếu tố thuế có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

- Giả thuyết H4: Yếu tố trách nhiệm nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

- Giả thuyết H5: Yếu tố quy doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

- Giả thuyết H6: Yếu tố lợi nhuận doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

- Giả thuyết H7: Yếu tố thời gian hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

3.7 Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính

Dựa trên nền tảng các nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất mô hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM.

Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết trên có dạng như sau:

Y = β1 NQT + β2 PL + β3 TA+ + β4 KT + β5SIZE + β6 ROE + β7 TIME + ε

Trong đó:

Biến NQT: Quyết định của nhà quản trị Biến PL: Chính sách pháp luật

Biến SIZE: Quy mô doanh nghiệp


Biến ROE: Tỷ suất lợi nhuận

Biến KT: Trách nhiệm nhân viên kế toán Biến TA: Thuế

Biến TIME: Thời gian hoạt động ε : hệ số nhiễu

β: hệ số hồi quy

Y: Chất lượng BCTC của các DNNVV tại TPHCM


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nghiên cứu thu thập dữ liệu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, cỡ mẫu là 130 và thành phần khảo sát là các kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của DNNVV có thời gian hoạt động từ 2 năm trở lên tại TPHCM.

Phương pháp định lượng: Luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá sự tác động các các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV tại TPHCM. Trong đó biến phụ thuộc là chất lượng BCTC, biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV tại TPHCM bao gồm 26 biến.

Phương pháp định tính: Thông qua các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn để phỏng vấn các chuyên gia về tài chính – kế toán nhằm khẳng định sự cần thiết của thang đo các các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đồng thời giải thích các kết quả trong phương pháp định lượng.

Từ 2 phương pháp trên sẽ làm nền tảng để phân tích giá trị, đánh giá độ tin cậy của thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết được thực hiện ở chương 4.


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Chương này trình bày về kết quả nghiên cứu. Nội dung của chương bao gồm:

Thống kê mô tả dữ liệu

Phân tích nhân tố

Kiểm định các giả thuyết

Kiểm định mô hình hồi quy

4.1 Thống kê mô tả


Đặc điểm của mẫu nghiên cứu định lượng: Từ 130 bản câu hỏi được đưa ra, thu về 123 bản trong đó có 112 bảng câu hỏi được sử dụng, phục vụ cho việc nghiên cứu.

Mẫu quan sát gồm 112 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM. Trong đó có 75% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, 23.2% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chỉ có 1.8% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp.

Trong 112 người được khảo sát có 75.9% là nữ, 24.1% là nam giới, đa số có trình độ học vấn là đại học (chiếm 93.8%) và có thời gian công tác tại doanh nghiệp từ 1 tới 4 năm (75%). Đối tượng khảo sát chủ yếu là kế toán trưởng của các doanh nghiệp (chiếm 82.1%) còn lại là kế toán tổng hợp doanh nghiệp.

4.2 Đánh giá thang đo


Như đã trình bày trong chương 3, thang đo về các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của DNNVV bao gồm: Quyết định của nhà quản trị; Chính sách pháp luật; Thuế; Trách nhiệm nhân viên kế toán; Quy mô doanh nghiệp; Lợi nhuận; Thời gian hoạt động. Trong đó thành phần về Quy mô doanh nghiệp đo lường trên 1 biến quan sát là SIZE; Lợi nhuận đo lường một biến quan sát, được kí hiệu là ROE; Quyết định nhà quản trị đo lường trên năm biến quan sát, được kí hiệu từ NQT1 đến NQT5; Chính sách pháp luật đo lường trên bốn biến quan sát, ký hiệu từ PL1 đến PL4; Trách nhiệm nhân viên kế toán đo lường năm biến quan sát, được kí hiệu từ KT1 đến KT5; thuế đo lường ba biến quan sát, được kí hiệu từ TA1 đến TA3 và


Thời gian hoạt động đo lường một biến quan sát, được kí hiệu TIME, chất lượng BCTC đo lường trên 6 biến quan sát, được ký hiệu từ CL1 tới CL6.

Các thang đo Quyết định của nhà quản trị, Chính sách pháp luật, Trách nhiệm nhân viên kế toán, Thuế, Chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV đánh giá thông qua công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach’s alpha.

Nguyên tắc loại biến: Khi biến đó có hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3, hoặc khi biến bị loại lại làm cho hệ số Crobach Alpha tăng lên.

Nguyên tắc chấp nhận thang đo: Khi thang đo có độ tin cậy Crobach Alpha lớn hơn 0.60. Trong nghiên cứu này sử dụng thang đo có Crobach Alpha lớn hơn 0.7.

Sau khi chạy Crobach Alpha, loại biến NQT5 và CL6 ra khỏi thang đo do có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 và khi loại 2 biến này thì hệ số Crobach Alpha chung của thang đo tăng lên.

Bảng 4.1 Kết quả phân tích Cronbach Alpha các thang đo


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến

Quyết định của nhà quản trị

Alpha = .773

NQT1

11.63

1.624

.621

.699

NQT2

11.61

1.790

.631

.688

NQT3

11.53

1.999

.587

.716

NQT4

11.53

2.161

.486

.762

Chính sách pháp luật

Alpha = .863

PL1

11.84

2.010

.786

.793

PL2

11.89

2.097

.698

.830

PL3

11.91

2.046

.744

.811

PL4

11.74

2.248

.617

.862

Trách nhiệm nhân viên kế toán

Alpha = .873

KT1

15.65

1.472

.761

.831

KT2

15.64

1.511

.800

.821

KT3

15.65

1.706

.536

.886

KT4

15.66

1.776

.604

.868

KT5

15.64

1.493

.824

.815

Thuế

Alpha = 0.762

TA1

7.99

1.144

.529

.762

TA2

7.88

1.203

.657

.619

TA3

7.96

1.152

.606

.666


Chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Alpha = .848

CL1

16.29

3.197

.639

.823

CL2

16.35

3.022

.777

.784

CL3

16.30

3.330

.667

.815

CL4

16.19

3.361

.568

.841

CL5

16.34

3.307

.646

.820


Trước khi thực hiện mô hình hồi quy, cần xem xét các biến tham gia vào mô hình có phù hợp không. Các biến tham gia vào mô hình tốt nhất là các biến có phân phối chuẩn và để đánh giá điều đó cần dựa vào giá trị Skewness và Kurtosis. Những biến có giá trị Skewness càng gần với 0 và Kurtosis càng gần với 3 thì càng giống phân phối chuẩn.

Dựa vào kết quả bảng 4.2, ta thấy biến quy mô doanh nghiệp và lợi nhuận có mức đối xứng không cao, lệch so với phân phối chuẩn. Để giảm bớt chênh lệch này thì biến có giá trị dương (>0) là quy mô doanh nghiệp (đo bằng tổng tài sản) và tỷ suất lợi nhuận sẽ được biến đổi bằng cách lấy logarit giá trị gốc ban đầu.

Bảng 4.2 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến CL BCTC của DNNVV


Yếu tố

SL

Mức tối

thiểu

Mức tối

đa

Mức trung

bình

Độ lệch

chuẩn

Skewness

Kurtosis

Quy mô DN (Triệu

đồng)

112

3820

45392

15846.83

7447.146

1.919

4.091

Tỷ suất lợi nhuận

(ROE) %

112

1.63

21.85

6.6436

3.28602

1.717

4.498

Thời gian hoạt

động (Năm)

112

4

15

8.81

2.451

.165

.312

NQT

112

12.00

20.00

15.4286

1.76918

.090

.431

THUE

112

6.00

15.00

11.9196

1.53129

-.859

3.370

PL

112

8.00

20.00

15.7946

1.88946

-.865

2.348

KT

112

14.0

25.0

19.562

1.5526

-1.560

5.310

Kết quả thống kê mô tả các biến đã lấy log được thể hiện ở bảng 4.3. Độ lệch chuẩn của các biến sau khi biến đổi đã giảm đáng kể. Việc biến đổi như vậy làm giảm các mức không đối xứng của phân phối nhưng không làm ảnh hưởng trực tiếp mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/07/2022