Nghiên cứu cho rằng công bố thông tin môi trường là một áp lực để các công ty tuân thủ các quy định trong việc sử dụng định mức môi trường | ||
Cho & Patten (2007) | Lý thuyết hợp pháp | Để giải thích việc thực hành công bố thông tin môi trường và xã hội. Công ty tìm cách hợp pháp hóa hoạt động trong dài hạn, sự ổn định bằng việc công bố thông tin |
Kent & Chan (2009) | Lý thuyết các bên liên quan | Giải thích mức độ công bố thông tin môi trường. |
Suttipun &cộng sự (2012) | Lý thuyết các bên liên quan | Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin môi trường. |
Ali (2013) | Lý thuyết thể chế Lý thuyết hợp pháp Lý thuyết các bên liên quan | Nhấn mạnh sự phù hợp của lý thuyết thể chế giải thích lý do thực hành công bố thông tin môi trường ở các nước đang phát triển |
Bhattacharyya (2014) | Lý thuyết thể chế Lý thuyết hợp pháp Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết phụ thuộc các nguồn tài nguyên | Giải thích cho thực hành công bố thông tin môi trường. Sử dụng để nghiên cứu mức độ công bố thông tin môi trường |
Dinh & cộng sự (2014) | Lý thuyết hợp pháp | Xác định các yếu tố tác động đến công bố thông tin môi trường. Nhấn mạnh yếu tố chính sách, thể chế và các lực lượng xã hội có tác động đến công bố thông tin. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Về Ktmt Và Công Bố Thông Tin Ktmt
- Trích Bộ Tiêu Chuẩn Đánh Giá Doanh Nghiệp Bền Vững- Khía
- Lý Thuyết Nền Và Các Nghiên Cứu Vận Dụng Lý Thuyết Nền Vào Việc Công Bố Thông Tin Ktmt
- Phương Pháp Nghiên Cứu, Công Cụ Và Kỹ Thuật Thu Thập Dữ Liệu Định Tính
- Phương Pháp Nghiên Cứu, Công Cụ Và Phương Pháp Thu Thập Dữ Liệu Nghiên Cứu
- Kiểm Tra Độ Tin Cậy Của Thang Đo Bằng Cronbach Α
Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.
Lý thuyết thể chế | Lý giải các nhân tố tác động thúc đẩy/cản trở việc thực hiện KTQTMT. Nghiên cứu nhấn mạnh áp lực cưỡng chế của pháp luật, thiếu hướng dẫn thực hiện sẽ cản trở thực hiện KTQTMT | |
Jerry & cộng sự (2015) | Lý thuyết thể chế Lý thuyết hợp pháp Lý thuyết các bên liên quan | Giải thích việc thực hành công bố thông tin môi trường |
Abdillahi & Manini (2017) | Lý thuyết thể chế Lý thuyết các bên liên quan | Phân tích mối tương quan giữa cấu trúc tài chính, lợi nhuận công ty, loại công ty kiểm toán, tính thanh khoản, số năm của công ty đến công bố thông tin môi trường. |
(Nguồn: NCS tổng hợp)
2.2.3 Vận dụng lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan vào luận án
2.2.3.1. Lý thuyết thể chế
Hoạt động của DN NTTS Việt Nam chịu áp lực bởi quy định từ chính phủ, yêu cầu của hiệp hội thủy sản, áp lực từ người dân sống ở khu vực NTTS, các nhà đầu tư. Thông tin về các biện pháp tuân thủ quy định về môi trường tại DN được các đối tượng này quan tâm do đó cần phải được công bố. Cụ thể áp lực từ chính phủ là phải tuân thủ Luật BVMT, Luật thủy sản và các nghị định hướng dẫn về BVMT trong NTTS, đây là áp lực ép buộc các DN phải tuân thủ. Áp lực từ hiệp hội thủy sản, người dân nhằm duy trì hình ảnh của DN giúp sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận do đáp ứng tốt các quy định về môi trường. Tác động môi trường có ảnh hưởng đến cộng đồng, nơi DN có NTTS do đó DN cần có công bố thông tin phù hợp với mối quan tâm của cộng đồng.
Lý thuyết thể chế được ứng dụng vào luận án để xác định nhân tố thuộc về
áp lực từ chính phủ, các tổ chức nghề nghiệp, cộng đồng về thông tin môi trường. Chính vì nhu cầu thông tin về môi trường của nhóm đối tượng này nên DN có trách nhiệm phải công bố thông tin KTMT để đáp ứng sự thõa mãn từ các bên từ đó có thể tiếp tục hoạt động.
2.2.3.2. Lý thuyết hợp pháp
Lý thuyết này được sử dụng trong nghiên cứu để lý giải DN có trách nhiệm giải trình với các bên có liên quan về những chính sách, biện pháp mà DN đã áp dụng để chứng minh tính tuân thủ pháp luật về môi trường nói chung, đồng thời cung cấp thông tin cụ thể về những tác động môi trường từ hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư để khắc phục, chi phí bị xử phạt (nếu có) qua các báo cáo DN.
Lý thuyết hợp pháp nhấn mạnh trách nhiệm giải trình với chính phủ qua việc tuân thủ quy định về môi trường từ Luật Bảo vệ môi trường và công bố thông tin KTMTcủa DN sẽ giúp cho chính phủ có thông tin về việc sử dụng nguồn lực quốc gia của DN, mức độ tuân thủ pháp luật về môi trường,… từ đó ban hành các quy định để DN thực hiện và có biện pháp quản lý, giám sát về các biện pháp BVMT tại DN.
Tại Việt Nam, pháp luật kế toán chưa có quy định về thực hiện và công bố thông tin KTMT. Do đó, thông tin môi trường được công bố chỉ là đáp ứng quy định về Luật BVMT và các nghị định hướng dẫn Luật. Việc trình bày thông tin này nhằm duy trì hình ảnh DN tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với nhà nước, cộng đồng. Việc thiếu các hướng dẫn về KTMT là nhân tố cản trở việc áp dụng KTMT. Bởi nếu không có quy định ràng buộc hoặc thiếu hướng dẫn thì kế toán không thể thực hiện và công bố thông tin KTMT. Vì vậy, khi có các hướng dẫn thực hiện KTMT thì việc công bố thông tin KTMT sẽ thuận lợi hơn.
Việc sử dụng lý thuyết hợp pháp trong luận án để xác định việc công bố thông tin KTMT tại DN NTTS Việt Nam nhằm đảm bảo tính tuân thủ pháp luật về môi trường và pháp luật về kế toán. Vì vậy, hai nhân tố (1) áp lực từ chính
phủ về thông tin môi trường và (2) Hướng dẫn thực hiện KTMT là nhân tố có tác động đến việc công bố thông tin KTMT tại DN NTTS Việt Nam.
2.2.3.3.Lý thuyết phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên
Lý thuyết này nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn lực bên ngoài như nhà nhập khẩu, nhà cung cấp, nhà đầu tư. Đây là các đối tượng cung cấp nguồn lực cho DN qua việc cung cấp nguyên liệu, nguồn lực tài chính và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hoạt động của DN. Do đó, DN có trách nhiệm làm hài lòng các bên để tạo sự đồng thuận và tiếp tục cung cấp nguồn lực cho DN hoạt động.
Nhà nhập khẩu quan tâm đến thông tin KTMT của DN để đảm bảo sản phẩm của DN cung cấp đáp ứng tiêu chuẩn quy định về môi trường. Qua việc công bố thông tin KTMT, các biện pháp, kỹ thuật NTTS, nguyên liệu sử dụng tại DN được công bố đầy đủ. Đối với nhà đầu tư cần thông tin đầy đủ về biện pháp BVMT tại DN, thông tin về hiệu quả các biện pháp BVMT, nguy cơ từ môi trường do hoạt động của DN có thể gây ra sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Qua công bố thông tin KTMTsẽ giúp DN đáp ứng được nhu cầu thông tin môi trường của các bên cung cấp nguồn lực, tiếp theo là giúp nhà quản lý, nhà đầu tư nhận diện rõ những lợi ích có được từ việc thực hiện KTMT. Đây là hai nhân tố được rút ra từ lý thuyết phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên.
2.2.3.4.Lý thuyết các bên liên quan
Hoạt động của DN sẽ ảnh hưởng đến các bên có liên quan bao gồm bên ngoài và bên trong DN. Sản phẩm NTTS được xuất khẩu vì vậy ngoài việc tuân thủ pháp luật về môi trường của Việt Nam thì cũng cần tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về môi trường của nước nhập khẩu, các hiệp hội, tổ chức có liên quan. Ngoài ra, thông tin về môi trường được các nhà đầu tư, khách hàng và cộng đồng quan tâm trong điều kiện môi trường hiện nay bị ô nhiễm từ hoạt động sản xuất của DN.
Hiện nay, khi tham gia vào thị trường quốc tế, các nhà quản lý đã có sự quan tâm đến vấn đề môi trường theo xu thế toàn cầu và đó trở thành một trong
những tiêu chí mà DN cần cải thiện. Với thị trường quốc tế, khi DN tuyên bố đáp ứng tiêu chí môi trường thì phải có hồ sơ minh chứng, công bố thông tin là một trong các minh chứng cho việc thực hành NTTS đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
Việc sử dụng lý thuyết này nhằm xác định các nhân tố theo các bên có liên quan tác động đến công bố thông tin KTMT đó là:
(1) Áp lực từ chính phủ, nhà nhập khẩu, nhà đầu tư, cộng đồng về thông tin môi trường
(2) Nhận thức của nhà quản lý DN về chi phí và lợi ích từ BVMT trong NTTS
(3) Nguồn lực tài chính cho công tác BVMT
(4) Tập huấn cho kế toán có am hiểu về KTMT
2.3 Tổng hợp các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin KTMT
Từ các nghiên cứu trước trong và ngoài nước, các lý thuyết giải thích việc công bố thông tin môi trường trên các báo cáo kế toán, tác giả luận án tổng hợp 12 nhân tố có tác động đến việc công bố thông tin KTMT.
Bảng 2.4. Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin KTMT và mối quan hệ với các lý thuyết nền có liên quan
Nhân tố | Lý thuyết nền | Nghiên cứu trước của các tác giả | |
1 | Áp lực (chính sách, nhà quản lý, cơ quan quản lý môi trường, công chúng) | Lý thuyết thể chế Lý thuyết hợp pháp Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên | Walden & Schwartz (1997); Neu & cộng sự (1998); Rowe & Wehrmeyer (2001); Suttipun & cộng sự (2012) Li (2014) |
2 | Chuẩn mực công bố thông tin môi trường/ Hướng dẫn KTMT | Lý thuyết thể chế Lý thuyết hợp pháp Lý thuyết các bên liên | Fortes & Akerfeldt(1999); Gamble & cộng sự (1995); Deegan & Rankin |
quan Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên | (1996);Suttipun & cộng sự (2012);Jerry (2015); Kaya (2016); Hoàng Thụy Diệu Linh (2013) | ||
3 | Ngành nhạy cảm môi trường | Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên | Barbu & cộng sự (2012; Gamble & cộng sự (1995)’ Fekrat & cộng sự (1996); Deegan & Gordon (1996); Cormier & Gordon (2001); Liu & Anbumozhi (2008); Suttipun & cộng sự (2012) |
4 | Quy mô công ty | Hackston & Milne (1996); Liu & Anbumozhi (2008) | |
5 | Niêm yết nước ngoài | Lý thuyết thể chế | Hackston & Milne (1996) |
6 | Có ích cho người sử dụng. | Lý thuyết các bên liên quan | Wilmshurst(1996); Rowe & Wehrmeyer (2001);Suttipun & cộng sự (2012) |
7 | Nâng cao khả năng cạnh tranh | Fortes & Akerfeldt(1999) | |
8 | Hình ảnh của công ty. | Lý thuyết hợp pháp | Deegan & cộng sự (2000) |
9 | Thái độ Kế toán | Lý thuyết các bên liên quan | Deegan & cộng sự (1996); Suttipun & cộng sự (2012) |
10 | Thái độ nhà quản lý | Suttipun & cộng sự (2012) Hoàng Thụy Diệu Linh (2013) | |
11 | Giám sát việc thực hiện khắc phục sau vi phạm về môi trường | Lý thuyết hợp pháp | Deegan & Rankin (1996) |
12 | Nguồn lực tài chính | Lý thuyết các bên liên quan | Suttipun & cộng sự (2012) |
(Nguồn: NCS tổng hợp)
Kết luận chương 2
Chương 2 đã hệ thống cơ sở lý thuyết về KTMT và công bố thông tin KTMT. Công bố thông tin KTMT được thực hiện qua báo cáo thường niên, hình thức công bố gồm định tính và định lượng. Các nội dung công bố tùy theo quy định của quốc gia đó. Tại Việt Nam, việc công bố thông tin môi trường được thực hiện theo thông tư 155 hoặc áp dụng sáng kiến báo cáo toàn cầu GRI.
Các lý thuyết thể chế, lý thuyết hợp pháp, lý thuyết phụ thuộc nguồn tài nguyên và lý thuyết các bên liên quan được sử dụng trong luận án để lý giải cho xác định các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin KTMT tại DN NTTS Việt Nam. Từ lý thuyết nền, các nghiên cứu trước có liên quan tác giả tổng hợp thành 12 nhân tố tác động đến công bố thông tin KTMT làm cơ sở cho phần thảo luận chuyên gia.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ mô tả phương pháp nghiên cứu được lựa chọn, quy trình nghiên cứu của luận án. Mục 3.1 sẽ lý giải việc chọn phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và các giai đoạn thực hiện. Mục 3.2 sẽ mô tả cụ thể quy trình, công cụ, phương pháp, kỹ thuật thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính. Cuối cùng mục 3.3 mô tả chi tiết quy trình, công cụ sử dụng, phương pháp chọn mẫu, phương pháp phân tích dữ liệu cho nghiên cứu định lượng.
3.1. Khái quát về phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiêncứu
Creswell (2003) cho rằng có ba phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng trong lĩnh vực khoa học kinh doanh là: định tính, định lượng và hỗn hợp. Trong đó, nghiên cứu định tính thường sử dụng cách tiếp cận quy nạp có nghĩa là thu thập dữ liệu và phát triển lý thuyết từ kết quả thu thập dữ liệu, còn nghiên cứu định lượng thường gắn liền với tiếp cận diễn dịch tức là thiết lập giả thuyết và thiết kế chiến lược nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết.
Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin KTMT tại DN NTTS Việt Nam. Do KTMT còn khá mới tại Việt Nam, nên chưa có sẵn mô hình để có thể kiểm định cho đối tượng là DN NTTS Việt Nam, vì thế trên cơ sở các nghiên cứu trước của nước ngoài, tác giả tìm những yếu tố nào có thể kế thừa và phát hiện nhân tố mới để xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin KTMT tại DN NTTS Việt Nam.
Mặc dù, có một số nghiên cứu nước ngoài nhận diện các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin môi trường nhưng chủ yếu là nước phát triển đã có quy định về thực hiện công bố thông tin môi trường, đặc điểm kinh tế cũng có khác biệt so với Việt Nam là nước đang phát triển, hệ thống các văn bản quy định về Kế toán do nhà nước ban hành. Vì vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố, nghiên cứu