chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, khái niệm về kiểm toán không được đưa ra mà chỉ đưa ra phân loại kiểm toán, trong đó gồm 3 loại chính:
- Kiểm toán tài chính: là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính hoặc các thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán tài chính tập trung vào việc xác định xem báo cáo tài chính hoặc thông tin tài chính của đơn vị có được trình bày phù hợp với khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính và các quy định hiện hành khác có liên quan không. Điều này đạt được thông qua việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho phép kiểm toán viên nhà nước đưa ra ý kiến về việc thông tin tài chính, xét trên các khía cạnh trọng yếu có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không.
- Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công. Kiểm toán hoạt động tập trung vào việc xem xét các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế có vận hành theo các nguyên tắc về tình kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực không và có cần cải tiến không. Kiểm toán viên nhà nước đối chiếu kết quả thực hiện của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế với các tiêu chí phù hợp; phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch so với các tiêu chí đó cũng như các vấn đề khác để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và đưa ra kiến nghị để cải thiện tình hình.
- Kiểm toán tuân thủ: Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ của nội dung kiểm toán theo các quy định của pháp luật và các quy định khác phù hợp với pháp luật, được xác định là các tiêu chí kiểm toán như các luật, các văn bản hướng dẫn luật, các quy định, quy chế, chế độ, chính sách, các thỏa thuận,… mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện. Kiểm toán tuân thủ được thực hiện bằng việc đánh giá sự tuân thủ của các hoạt động, các giao dịch và thông tin, xét trên các khía cạnh trọng yếu theo các quy định áp dụng đối với đơn vị được kiểm toán. Khi các luật và quy định không đầy đủ hoặc chưa có văn bản hướng dẫn, kiểm toán tuân thủ có thể kiểm tra sự tuân thủ theo các nguyên tắc chung về quản trị tài chính lành mạnh và ứng xử của công chức, viên chức.
Như vậy, có thể hiểu kiểm toán báo cáo tài chính hay kiểm toán tài chính của Kiểm toán nhà nước là việc kiểm toán viên nhà nước đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính đơn vị được kiểm toán.
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Về Kiểm Toán Nhà Nước
- Cơ Sở Lý Luận Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
- Một Số Quan Điểm Đánh Giá Chất Lượng Kiểm Toán
- Kinh Nghiệm Đảm Bảo Chất Lượng Kiểm Toán Của Một Số Cơ Quan Kiểm Toán Tối Cao Thuộc Tổ Chức Các Cơ Quan Kiểm Toán Tối Cao Châu Á (Asosai) Và Bài
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Kiểm Toán Nhà Nước Thực Hiện
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Bctc Các Ngân Hàng Do Ktnn Thực Hiện
Xem toàn bộ 194 trang tài liệu này.
2.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nước
Chức năng của KTNN là đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Do đó, mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nước được xây dựng dựa trên chức năng này. Theo chuẩn mực KTNN số 200- Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính ((Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2014/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước), mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán đó.
Khi thực hiện kiểm toán tài chính, mục tiêu chung của kiểm toán viên nhà nước như sau:
- Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng, xét trên các khía cạnh trọng yếu, liệu báo cáo tài chính, các thông tin tài chính có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với khuôn khổ quy định hiện hành về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không;
- Lập báo cáo kiểm toán và công bố kết quả của cuộc kiểm toán phù hợp với các phát hiện kiểm toán.
Để đạt được mục tiêu trên, đơn vị được kiểm toán phải có trách nhiệm cung cấp một bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho kiểm toán viên nhà nước. Ví dụ đối với một doanh nghiệp thì bộ báo cáo tài chính năm thường bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo mẫu quy định; đối với một đơn vị hành chính
sự nghiệp, bộ báo cáo tài chính thường bao gồm: Bảng cân đối tài khoản, Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động, Báo cáo chi tiết kinh phí dự án, Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước, Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước, Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh, Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định, Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng năm trước chuyển sang, Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.1.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán nhà nước
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước quy định trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Quy trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước (CMKTNN) và thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Theo Quyết định số 08/2016/QĐ- KTNN Ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán bao gồm 4 bước: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Lập và gửi báo cáo kiểm toán; và Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Trong mỗi bước của Quy trình kiểm toán đều nêu rõ phương pháp mà KTNN thực hiện.
Hình 2.1: Quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện
Nguồn: Chuẩn mực KTNN, 2016
Để thực hiện kiểm toán cần thực hiện theo Quy trình kiểm toán bao gồm bốn bước: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán; Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
- Tìm hiểu, thu thập thông tin: Dựa trên kế hoạch kiểm toán hàng năm do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn kiểm toán và tiến hành qua ba bước công việc như dưới đây: Lập, phê duyệt và gửi Đề cương kiểm toán; Tìm hiểu, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ; Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan khác như hành chính, pháp lý... .
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập: Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập làm cơ sở đưa ra các trắc nghiệm kiểm toán phù hợp nhằm đánh giá rủi ro và xác định tính trọng yếu kiểm toán.
- Xác định và đánh giá mức rủi ro kiểm toán: Sau khi thực hiện việc phân tích, tổng hợp thông tin chung và mức tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên nhà nước thực hiện xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán để phục vụ việc xây dựng KHKT tổng quát.
- Xác định trọng yếu kiểm toán: Đây là công việc cuối cùng trước khi Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kiểm toán viên nhà nước sẽ sử dụng những kết quả phân tích trước đó kết hợp với mức rủi ro kiểm toán từ đó xác định trọng yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch cuộc kiểm toán.
- Lập KHKT tổng quát: Sau khi hoàn thiện các thủ tục khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán, đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán, KHKT tổng quát được lập theo quy định bao gồm các nội dung cơ bản sau: Mục tiêu kiểm toán, Nội dung kiểm toán, Xác định tiêu chí kiểm toán, Phạm vi kiểm toán, Phương pháp và thủ tục kiểm toán, Thời hạn kiểm toán, Bố trí nhân sự kiểm toán, Giá phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán.
- Xét duyệt KHKT tổng quát: Kiểm toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) xét duyệt KHKT tổng quát. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt KHKT tổng quát: Các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm định được giao nhiệm vụ giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định KHKT tổng quát, thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt theo quy định.
- Lập và phê duyệt KHKT chi tiết
(a) Lập KHKT chi tiết
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được thiết kế theo mẫu do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định bởi Tổ trưởng, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm toán; Phạm vi, giới hạn kiểm toán; Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin thu thập; Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán; Xác định trọng yếu kiểm toán; Xác định mẫu kiểm toán; Phân công nhiệm vụ kiểm toán và dự kiến tiến độ thời gian, địa điểm thực hiện công việc; Phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện.
Tổ trưởng trình KHKT chi tiết cho Trưởng đoàn phê duyệt (nếu đã có đầy đủ thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán) trước khi triển khai kiểm toán.
(b) Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết.
Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt KHKT chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào KHKT tổng quát, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và phê duyệt KHKT chi tiết.
- Quyết định kiểm toán: Sau khi KHKT tổng quát và KHKT chi tiết được phê duyệt, Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được ủy quyền) ký quyết định kiểm toán.
- Thông báo quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán: Trưởng đoàn phổ biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn kiểm toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán như: Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết,…; Tài liệu về quá trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán trong các năm trước có liên quan đến nội dung kiểm toán; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước; Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình kiểm toán, Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán,…
Bước 2: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
- Công bố quyết định kiểm toán: Tổ chức công phổ biến quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; thông báo KHKT tổng quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
- Tiến hành kiểm toán: Quá trình tiến hành kiểm toán tuân theo các bước sau: Thu thập thông tin để hoàn thiện hoặc sửa đổi KHKT chi tiết trong trường hợp thông tin thu thập trong bước chuẩn bị có sai sót; Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán bằng việc thực hiện các thủ tục kiểm toán theo KHKT chi tiết, Ghi chép những kết
quả mà KTV đã thu thập được, hồ sơ kiểm toán; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét tài liệu làm việc do Kiểm toán viên nhà nước thực hiện; Kiểm toán viên nhà nước ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán.
- Soạn thảo và thông qua đơn vị được kiểm toán biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
Bước 3: KẾT THÚC KIỂM TOÁN
- Soạn thảo báo cáo kiểm toán
- Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán: Căn cứ vào kết quả soát xét của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực, Kiểm toán trưởng lựa chọn nhân sự để thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước. Sau đó, Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.
- Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
- Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán: Sau khi tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán. Sau đó, dự thảo báo cáo kiểm toán phải gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán, đồng thời gửi Dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo giải trình theo quy định cho đơn vị đầu mối thẩm định để theo dõi theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
- Thông báo kết quả kiểm toán:Trưởng đoàn tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt với đơn vị được kiểm toán.
- Phát hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán
Bước 4: THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán: Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán sẽ theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Đồng thời, tổ chức và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra
- Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra
2.2.2. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nước
Khái niệm về chất lượng kiểm toán BCTC của KTNN không được quy định rõ trong Hệ thống chuẩn mực KTNN (ban hành theo QĐ số 02/2016/QĐ- KTNN ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước). Cụ thể, Quy định chuẩn mực KTNN số 40 về Kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng chỉ đề cập tới khái niệm và 6 nội dung của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, theo Quyết định số 1663/QĐ_ KTNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Tài liệu bồi dưỡng kiểm soát chất lượng kiểm toán, Chất lượng kiểm toán BCTC của Kiểm toán nhà nước được định nghĩa là mức độ thoả mãn yêu cầu của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính trung thực, khách quan và độ tin cậy vào các kết quả, kết luận kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; thoả mãn yêu cầu về tính khách quan, kịp thời và khả thi đối với các kiến nghị do Kiểm toán nhà nước đưa ra; đảm bảo chi phí hợp lý về nguồn lực sử dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Như vậy, xét ở góc độ một cuộc kiểm toán cụ thể, chất lượng cuộc kiểm toán BCTC phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, mức độ tuân thủ pháp luật, tuân thủ Chuẩn mực, Quy trình kiểm toán, tuân thủ kế hoạch kiểm toán được phê duyệt và vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý, tính khả thi của kiến nghị kiểm toán.
Từ khái niệm về chất lượng kiểm toán BCTC của Kiểm toán nhà nước, các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán được ban hành trong Quyết định số 1663/QĐ_ KTNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm 4 tiêu chí như sau: