Giới tính: số lượng đáp viên là nam có 68 người (chiếm 32,5%), đáp viên là nữ có 141 người (chiếm 67,5%).
Độ tuổi: nhóm tuổi <25 tuổi có 51 đáp viên (chiếm 24,4%), nhóm từ 25 – 34 tuổi có 69 đáp viên (chiếm 33%), nhóm từ 34 – 45 tuổi có 74 đáp viên (chiếm 35,4%), nhóm >45 tuổi có 15 đáp viên (chiếm 7,2%).
Trình độ học vấn: nhóm Trung cấp/ Cao đẳng có 41 đáp viên (chiếm 19,6%), nhóm Đại học có 132 đáp viên (chiếm 63,2%), nhóm Sau đại học có 36 đáp viên (chiếm 17,2%).
Thu nhập: nhóm có thu nhập <10 triệu/ tháng có 42 đáp viên (chiếm 20,1%), nhóm có thu nhập từ 10 – 15 triệu/ tháng có 91 đáp viên (chiếm 43,5%), nhóm có thu nhập 16 – 20 triệu/ tháng có 59 đáp viên (chiếm 28,2%), nhóm có thu nhập >20 triệu/ tháng có 17 đáp viên (chiếm 8,1%).
3.1.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Bảng 3.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Thành phần | Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan biến-tổng nhỏ nhất | |
1 | Tính chất công việc | 0,863 | 0,375 (TCCV5) |
2 | Đào tạo & phát triển | 0,869 | 0,678 (ĐTPT1) |
3 | Làm việc nhóm | 0,864 | 0,660 (LVN1) |
4 | Hỗ trợ từ tổ chức | 0,818 | 0,394 (HTTC2) |
5 | Chi trả & phúc lợi | 0,770 | 0,402 (CTPL1) |
6 | Gắn kết tình cảm | 0,785 | 0,354 (GKTC2) |
7 | Gắn kết duy trì | 0,921 | 0,671 (GKDT4) |
8 | Gắn kết đạo đức | 0.849 | 0,509 (GKDD2) |
Có thể bạn quan tâm!
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Bidv Khu Vực Đông Nam Bộ
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất Cho Ngân Hàng Bidv Khu Vực Đông Nam Bộ
- Tổng Quan Về Mẫu Khảo Sát Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Ngân Hàng Bidv Khu Vực Đông Nam Bộ
- Thống Kê Số Giờ Làm Việc Ngoài Giờ Trung Bình Tại Một Số Vị Trí Làm Việc Tại Ngân Hàng Bidv
- Bảng Tổng Hợp Các Lớp Kỹ Năng Mềm Được Tổ Chức Tại Ngân Hàng Bidv Khu Vực Đông Nam Bộ
- Bảng Tiêu Chuẩn, Định Mức Trang Bị Tiêu Chuẩn, Định Mức Sử Dụng Máy Móc, Thiết Bị Cho 1 Cán Bộ Quản Lý Khách Hàng (Nhân Viên Tín Dụng) Tại
Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả kiểm định đô tin cậy thang đo cho thấy các thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6 (lớn nhất là thành phần Gắn kết duy trì có α = 0,921 và nhỏ nhất là thành phần Chi trả và phúc lợi có α = 0,770) đạt yêu cầu của kiểm định. Đồng thời hệ số tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0,3 (nhỏ nhất là GKTC2 có hệ số tương quan
biến-tổng = 0,354). Như vậy, các thang đo cho các thành phần: (1) Tính chất công việc, (2) Đào tạo & phát triển, (3) Làm việc nhóm, (4) Hỗ trợ từ tổ chức, (5) Chi trả & phúc lợi, (6) Gắn kết tình cảm, (7) Gắn kết duy trì, (8) Gắn kết đạo đức đều đạt yêu cầu và sẽ tiếp tực được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.1.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích EFA cho các khái niệm độc lập
- KMO = 0,871 >0,5 đạt yêu cầu cho kiểm định
- Kiểm định Barlett chỉ có ý nghĩa thống kê với giá trị Sig = 0,000 (<0,005). Có 5 nhân tố rút trích được tại giá trị eigenvalue = 1,272; tổng phương sai trích =
68,147% (>50%). Kiểm tra trên bảng Rotated Component Matrix, các biến quan sát đều có hệ số factor loading lớn hơn 0,5 để tạo giá trị hội tụ và khác biệt hệ số factor loading của một biến quan sát giữa các nhân tố đều ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt (xem thêm ở Phụ lục 1.4). Từ kết quả EFA ta có 5 nhân tố rút trích đó là:
Nhân tố 1: Đào tạo & phát triển có 4 biến quan sát; Nhân tố 2: Tính chất công việc có 5 biến quan sát; Nhân tố 3: Làm việc nhóm có 4 biến quan sát; Nhân tố 4: Hỗ trợ từ tổ chức có 5 biến quan sát; Nhân tố 5: Chi trả & phúc lợi có 4 biến quan sát.
Phân tích EFA cho các khái niệm phụ thuộc
- KMO = 0,757 >0,5 đạt yêu cầu cho kiểm định
- Kiểm định Barlett chỉ có ý nghĩa thống kê với giá trị Sig = 0,000 (<0,005). Có 3 nhân tố rút trích được tại giá trị eigenvalue = 2,353; tổng phương sai trích =
72,268% (>50%). Kiểm tra trên bảng Rotated Component Matrix, các biến quan sát đều có hệ số factor loading lớn hơn 0,5 để tạo giá trị hội tụ và khác biệt hệ số factor loading của một biến quan sát giữa các nhân tố đều ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt. Từ kết quả EFA ta có 3 nhân tố rút trích đó là:
Nhân tố 1: Gắn kết duy trì có 4 biến quan sát; Nhân tố 2: Gắn kết đạo đức có 4 biến quan sát; Nhân tố 3: Gắn kết tình cảm có 4 biến quan sát.
3.2. Vấn đề chính và thực trạng về sự gắn kết của nhân viên tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ
Kết quả thống kê mức độ gắn kết của nhân viên tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thành phần gắn kết
Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Gắn kết tình cảm | 3,421 | 0,083 |
Gắn kết duy trì | 3,398 | 0,094 |
Gắn kết đạo đức | 2,974 | 0,031 |
Gắn kết chung | 3,264 |
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Kết quả bảng 3.3 cho thấy mức độ gắn kết của nhân viên tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ chỉ đạt mức khá. Trong đó, gắn kết tình cảm là cao nhất (với giá trị trung bình = 3,421) và gắn kết duy trì là 3,398 và gắn kết đạo đức là có giá trị trung bình thấp chất chỉ = 2,974. Cụ thể cho các thành phần của sự gắn kết được trình bày ở bảng 3.4:
Bảng 3.4. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo “Gắn kết tình cảm”
Yếu tố | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
GKTC1 | Bạn cảm thấy rằng bạn sẵn sàng cống hiến cho tổ chức này. | 3,54 | 0,930 |
GKTC2 | Bạn cảm thấy rằng đồng nghiệp của bạn giống như thành viên gia đình của bạn. | 3,34 | 1,125 |
GKTC3 | Bạn cảm thấy rằng tổ chức này giống như nhà của bạn. | 3,38 | 0,954 |
GKTC4 | Bạn tự hào là một phần của Ngân hàng BIDV. | 3,43 | 0,953 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS
Sự gắn kết tình cảm là thành phần có giá trị trung bình lớn trong 3 thành phần gắn kết, với giá trị trung mình mean = 3,421. Trong đó, các câu hỏi thành phần đều có giá trị trung bình nhỏ nhất là GKTC2 có mean = 3,34 và lớn nhất là GKTC1 có mean = 3,54. Gắn kết tình cảm là việc các thành viên trong tổ chức, những người gắn kết với một tổ chức trên cơ sở tình cảm, tiếp tục làm việc cho tổ chức vì họ muốn.
Với câu trả lời “Bạn tự hào là một phần của Ngân hàng BIDV” có giá trị trung bình cao nhất, cùng với tỉ lệ câu trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” chiếm 59,3% điều này chứng tỏ người lao động rất tự hào khi được làm việc tại BIDV. Điều này cũng chứng minh thực tế BIDV là thương hiệu hàng đầu trong ngành ngân hàng, là một trong 3 ngân hàng TMCP lớn nhất của Việt Nam. Các câu trả lời còn lại đều có giá trị trung bình tương đối cao (đều lớn hơn 3) và tỉ lệ câu trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” đều trên trên 50%. Nhân dịp kỷ niệm 60 năm thành lập, BIDV đã vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhà nước CHDCND Lào khen thưởng Huân chương độc lập hạng nhất và Quốc vương Campuchia khen thưởng “Huân chương MONISARAPHON hạng MOHA SEREI VATH” (hạng cao quý nhất).
Như vậy, thành phần gắn kết tình cảm tại ngân hàng BIDV là tương đối cao.
Bảng 3.5. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo “Gắn kết duy trì”
Yếu tố | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
GKDT1 | Bạn không nghĩ rằng bạn sẽ rời khỏi tổ chức ngay bây giờ vì bạn có mối liên kết với các đồng nghiệp trong tổ chức này. | 3,41 | 0,851 |
GKDT2 | Tổ chức này có thể đáp ứng đầy đủ những gì bạn cần. | 3,36 | 1,006 |
GKDT3 | Bạn làm việc với ngân hàng BIDV vì nhận được thù lao và phúc lợi phù hợp. | 3,30 | 1,095 |
GKDT4 | Bạn nghĩ rằng bạn sẽ làm việc với ngân hàng BIDV cho đến khi nghỉ hưu. | 3,52 | 0,925 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS
Kết quả thống kê ở bảng 3.5 cho thấy: Trong các thành phần gắn kết thì gắn kết duy trì là có giá trị trung bình cao thứ hai, mean = 3,398. Trong đó, các thành phần lần lượt có các giá trị trung bình thấp nhất là GKDT3 có mean = 3,30 và cao nhất là GKDT4 có mean
= 3,52, tuy nhiên vẫn chưa đạt trên mức đồng ý (mean = 4). Gắn kết duy trì có thể được coi là một công cụ gắn bó với tổ chức, nơi liên kết cá nhân với tổ chức dựa trên đánh giá lợi ích kinh tế đạt được.
Hiện tại BIDV là một trong số ngân hàng TMCP lớn nhất của Việt Nam, với bề dày lịch sử hình thành và phát triển, có thể nói ngân hàng BIDV là lựa chọn hàng đầu của những ai muốn làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, tỉ lệ chọi khi tuyển dụng đầu vào khá cao, được xem là cao nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP (thường ở mức trên 1/100). Đa số các câu trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” đều chiếm trên 80%, câu trả lời Điều này chứng tỏ người lao động có sự gắn kết duy trì ở ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ.
Bảng 3.6. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo “Gắn kết đạo đức”
Yếu tố | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
GKDD1 | Mặc dù bạn nhận được một lời đề nghị khác cho một công việc tốt hơn ở nơi khác nhưng bạn sẽ cảm thấy là không nên rời khỏi tổ chức. | 2,96 | 0,911 |
GKDD2 | Bạn sẽ cảm thấy có lỗi nếu bạn rời khỏi tổ chức này, trong khi tổ chức gặp rắc rối. | 2,94 | 0,776 |
GKDD3 | Sự khác biệt về tiền lương không thể khiến bạn quyết định nghỉ việc. | 3,00 | 0,852 |
GKDD4 | Bạn không bao giờ nghĩ sẽ chuyển sang làm việc tại một tổ chức khác. | 3,00 | 0,849 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS
Kết quả khảo sát trình bày ở bảng 3.6 cho thấy thành phần gắn kết đạo đức là có giá trị trung bình thấp nhất, mean = 2,974; như vậy, mức độ gắn kết đạo đức của người lao động tại ngân hành BIDV là thấp nhất trong 3 thành phần của gắn kết. Nhân viên có gắn kết đạo
đức coi việc ở lại trong tổ chức là đúng đắn về mặt đạo đức, bất kể mức độ tâm trạng hoặc sự hài lòng của tổ chức mang lại cho họ trong nhiều năm.
Hiện tại mức thu nhập của ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ được xem là top trong hệ thống ngân hàng TMCP, người lao động duy trì sự gắn kết vì ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ đáp ứng được nhu cầu này. Câu trả lời “Mặc dù bạn nhận được một lời đề nghị khác cho một công việc tốt hơn ở nơi khác nhưng bạn sẽ cảm thấy là không nên rời khỏi tổ chức” có giá trị mean = 2,96 là khá thấp, đồng thời tỉ lệ câu trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” chiếm 33%, việc người lao động cân nhắc vẫn tiếp tục ở lại làm việc do yếu tố lương và phúc lợi là phần nhiều. Điều này cũng phản ánh phần nào chính sách về phúc lợi đã thật sự đáp ứng được nhu cầu của người lao động.
Kết quả tổng hợp nguyên nhân nghỉ việc của nhân viên tại BIDV ở bảng 1.3 (trang 14) cho thấy, nguyên nhân nghỉ việc của năm 2017 chủ yếu là do chính sách quản trị nguồn nhân lực. Tuy nhiên, tỉ lệ nghỉ việc năm 2018 có chiều hướng gia tăng do nguyên nhân không cân bằng được công việc và cuộc sống. Ngoài ra nguyên nhân nghỉ việc là do không có cơ hội thăng tiến cũng có tỉ lệ khá cao (chiếm 23% năm 2017 và 28% năm 2018).
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát mức độ gắn kết tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ cho thấy mức độ gắn kết của người lao động ở các chi nhánh thuộc khu vực là chưa cao mean = 3,399, vẫn chưa đạt đến mức độ đồng ý (mean = 4). Điều này phản ánh thực trạng người lao động vẫn muốn làm việc lâu dài, nhưng để gọi là có “gắn bó tình cảm” hay “trung thành” thì vẫn chưa. Chính vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng cũng như tìm các giải pháp nhằm nâng cao sự gắn kết của người lao động tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ là rất cần thiết.
3.3. Phân tích nguyên nhân và thực trạng về mức độ gắn kết của nhân viên tại ngân hàng TMCP BIDV khu vực Đông Nam Bộ
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết
Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Tính chất công việc | 3,115 | 0,678 |
Đào tạo & phát triển | 3,172 | 0,400 |
Làm việc nhóm | 3,754 | 0,316 |
Hỗ trợ từ tổ chức | 3,516 | 0,225 |
Chi trả & phúc lợi | 3,549 | 0,413 |
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Trong 5 yếu tố tác động đến gắn kết của nhân viên tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ thì yếu tố “Tính chất công việc” là có giá trị trung bình thấp nhất (mean = 3,115), kế đến là yếu tố “Đào tạo & phát triển” (mean = 3,172), “Hỗ trợ từ tổ chức” (mean
= 3,516), tiếp theo là “Chi trả & phúc lợi” (mean = 3,549) và “Làm việc nhóm” là cao nhất (mean = 3,754). Nhìn chung thì các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên tại ngân hàng BIDV được đánh giá là tương đối khá, tuy nhiên vẫn chưa đạt mức đồng ý (Mean = 4). Phần tiếp theo sẽ trình bày rò hơn thực trạng sự gắn kết của nhân viên thông qua từng yếu tố.
3.3.1. Nhóm nguyên nhân và thực trạng theo tính chất công việc
Các cá nhân tham gia các tổ chức vì nhu cầu và mong muốn của họ và họ mong đợi một công việc có thể phù hợp với tính cách hay năng lực bản thân. Kết quả khảo sát cho thấy thành phần “Tính chất công việc” có giá trị trung bình là thấp nhất, mean = 3,115, cụ thể giá trị của từng thành phần trong yếu tố sẽ trình bày ở bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thành phần “Tính chất công việc”
Yếu tố | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
TCCV1 | Anh/ chị có thể quyết định làm thế nào để làm việc. | 3,26 | 0,941 |
TCCV2 | Anh/ chị có mục tiêu công việc rò ràng. | 3,32 | 0,912 |
TCCV3 | Anh/ chị có sự linh hoạt trong Lịch trình/ giờ làm việc. | 3,23 | 0,948 |
TCCV4 | Anh/ chị có sự cân bằng giữa cuộc sống gia đình/ cá nhân với công việc. | 2,84 | 0,925 |
TCCV5 | Anh/ chị có thời gian để thực hiện tất cả công việc của mình. | 2,93 | 0,980 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS
Thành phần“Anh/ chị có sự cân bằng giữa cuộc sống gia đình/ cá nhân với công việc” có giá trị trung bình là 2,84 và câu trả lời “Đồng ý” chiếm 35,4% và hoàn toàn không có câu trả lời “Hoàn toàn đồng ý” được chọn. Như vậy việc cân bằng giữa cuộc sống gia đình và công việc là thực trạng đáng quan tâm nhất của người lao động tại ngân hàng BIDV khu vực Đông Nam Bộ.
Tuy là một trong những ngân hàng có mức thu nhập nhân viên “khủng” trong hệ thống ngân hàng thương mại (thu nhập bình quân 29,2 triệu đồng) nhưng cũng là ngân hàng có tỉ lệ nghỉ việc cao nhất trong hệ thống.
Kết quả tổng hợp nguyên nhân nghỉ việc do ngân hàng BIDV thống kê (trình bày ở bảng 1.3, trang 14) cho thấy: nguyên nhân nghỉ việc của năm 2017 chủ yếu là do chính sách quản trị nguồn nhân lực. Tuy nhiên, tỉ lệ nghỉ việc năm 2018 có chiều hướng gia tăng do nguyên nhân không cân bằng được công việc và cuộc sống (Năm 2017 chiếm tỉ lệ là 28%, năm 2018 là 39%).
Theo quy định của các chi nhánh trong khu vực thì giờ làm việc buổi sáng bắt đầu từ 7h15 đến 11h45, buổi chiều từ 13h30 đến 17h00. Như vậy số giờ làm việc hàng ngày là 8 tiếng, mỗi tuần làm việc 5 ngày, từ thứ hai đến thứ sáu. Tuy nhiên, với tính chất công việc đặc thù của ngành ngân hàng nói chung, hệ thống ngân hàng BIDV nói riêng, thì công việc được quy định khoán, nghĩa là “hết việc chứ không hết giờ”. Chính vì vậy mà việc ngân hàng đóng quầy giao dịch nhưng toàn bộ nhân viên vẫn tiếp tục làm việc để hoàn tất nhiệm