Bảng 3.24. Bảng Tiêu chuẩn, định mức trang bị tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị cho 1 cán bộ Quản lý khách hàng (nhân viên tín dụng) tại BIDV
Tiêu chuẩn, định mức | Số lượng tối đa | Đơn giá tối đa (triệu đồng/chiếc hoặc bộ) | |
1 | Bộ bàn ghế ngồi làm việc: trang bị đảm bảo tính đồng nhất về không gian làm việc chung, tối thiểu kích thước bàn: 80x160 cm | 02 bộ | 15 |
2 | Tủ đựng tài liệu, vật dụng | 02 chiếc | 7 |
3 | Bộ máy vi tính để bàn | 01 bộ | 15 |
4 | Máy in lazer/máy scan: theo nhu cầu và mức độ sử dụng: có thể 2 đến 3 cán bộ dùng chung | 01 chiếc | 15 |
5 | Máy tính cầm tay: Casio | 01 chiếc | 0,7 |
6 | Điện thoại cố định | 01 chiếc | 1,75 |
7 | Văn phòng phẩm chung: theo định mức và nhu cầu sử dụng, đơn vị tự đăng kí nhu cầu vào đầu mỗi quý | Bình quân không quá 5.000.000 đồng/người/năm | |
8 | Máy móc, thiết bị văn phòng: Máy photo, máy fax | Dùng chung cho từng phòng |
Có thể bạn quan tâm!
- Vấn Đề Chính Và Thực Trạng Về Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Ngân Hàng Bidv Khu Vực Đông Nam Bộ
- Thống Kê Số Giờ Làm Việc Ngoài Giờ Trung Bình Tại Một Số Vị Trí Làm Việc Tại Ngân Hàng Bidv
- Bảng Tổng Hợp Các Lớp Kỹ Năng Mềm Được Tổ Chức Tại Ngân Hàng Bidv Khu Vực Đông Nam Bộ
- Cơ Sở Theo Định Hướng Phát Triển Của Bidv Đến Năm 2025
- Chi Phí Chi Trả Bình Quân Cho Nhân Viên Khoán Tại Chi Nhánh Bình Dương
- Giải Pháp Thay Thế Số 4: Nhóm Giải Pháp Chi Trả Và Phúc Lợi
Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.
Nguồn: Ngân hàng BIDV
Về chế độ trang phục: BIDV hỗ trợ cả hiện vật và tiền mặt, cụ thể như sau: tại hầu hết các chi nhánh phía Nam hàng năm BIDV thực hiện trang bị với tiêu chuẩn là hai bộ đồng phục cho nhân viên và 5.000.000 đồng tiền mặt.
Câu trả lời “Tổ chức có chính sách chăm lo sức khỏe cho nhân viên” có giá trị trung bình là 3,54 và tỉ lệ trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” đạt 59,3%, như vậy, người lao động khá hài lòng với chính sách chăm sóc sức khỏe của BIDV. Các chính sách cụ thể như:
Bảng 3.25. Bảng thống kê các chương trình chăm sóc sức khỏe định kì tại BIDV
NỘI DUNG | THỜI GIAN | THÀNH PHẦN | |
1 | Khám tổng quát | 1 lần/ năm | Toàn thể cán bộ, nhân viên |
2 | Khám sức khỏe sinh sản cho nữ | 1 lần/ năm | Toàn thể cán bộ, nhân viên nữ |
3 | Khám sức khỏe sinh sản cho nam | 1 lần/ năm | Toàn thể cán bộ, nhân viên nam |
4 | Khám răng tổng quát | 1 lần/ năm | Toàn thể cán bộ, nhân viên |
Nguồn: Phòng tổ chức hành chánh BIDV
Câu trả lời “Tổ chức mang đến cho Anh/ chị sự an toàn” có giá trị trung bình khá thấp (mean = 3,23) với tỉ lệ trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” là 69,4%. Thực tế cho thấy lượng nhân viên nghỉ việc vào năm 2017 tăng đột biến (936 nhân viên) do có nhiều sự bất ổn trong tâm lý, nhiều “Sếp” lớn vướng vòng tù tội, nhiều nhân viên xin nghỉ việc vì sợ liên lụy cũng như cảm thấy lo lắng, bất ổn trong môi trường làm việc. Bên cạnh đó, môi trường tài chính có khá nhiều rủi ro, nhất là ở khối kinh doanh là giao dịch viên và cán bộ tín dụng là những bộ phận trực tiếp đối diện với các loại rủi ro. Ngoài ra với đặc thù là ngân hàng lớn, số lượng khách hàng lớn, giá trị giao dịch/khoản cấp tín dụng cao, có nhiều khách hàng VIP với những yêu cầu đặc biệt và ngoại lệ, để giữ chân và làm hài lòng những khách hàng này, cũng như để đảm bảo đạt yêu cầu về doanh số, theo nguyên tắc 80/20. Bản thân cán bộ ngân hàng cũng gặp không ít áp lực từ cấp trên và đắn do giữa việc tuân thủ tuyệt đối hoặc thỏa hiệp trong phạm vi cho phép, cũng làm tăng mức độ rủi ro cho chính cán bộ. Như vậy, việc rủi ro trong môi trường làm việc là không thể tránh khỏi, bên cạnh đó,
nhân viên giao dịch cũng như nhân viên tín dụng còn có thể gặp phải các rủi ro như: tiền giả, giấy tờ nhà đất giả, khách hàng có chủ đích lừa đảo,…Đối với những trường hợp này nhân viên phải có đủ khả năng nhận biết cũng như phân biệt được đâu là khách hàng có mục đích không tốt để trách rủi ro cũng như thiệt hại cho bản thân và cho cả ngân hàng. Dù vậy, vẫn có những trường hợp sai sót vẫn xảy ra, tuy tỉ lệ là không cao. Bảng thống kê các sai phạm trong giao dịch qua các năm được trình bày cụ thể trong bảng 3.26:
Bảng 3.26. Bảng thống kê số lần sai phạm trong giao dịch hàng năm tại BIDV khu vực Đông Nam Bộ
Nội dung | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | ||
1 | Tiền giả | Số lần | 34 | 45 | 48 |
2 | Giá trị (triệu đồng) | 1.980 | 1.330 | 2.420 | |
3 | Chi nhầm/chuyển nhầm (số lần) có gây thiệt hại | 42 | 55 | 53 | |
4 | Giấy tờ nhà, đất giả | 1 | 0 | 2 | |
5 | Tỉ lệ nợ xấu | 0,65 | 0,5 | 0,48 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Với giá trị tiền giả phát hiện hàng năm so với thực tế lượng tiền được giao dịch thì cũng không phải là đáng kể. Tuy nhiên, trên thực tế, còn rất nhiều trường hợp các giao dịch viên vì không dám công khai các sai phạm đành phải tự xuất tiền túi để bù vào khi nhận phải tiền giả thì không được thống kê chính thức.
Với câu hỏi “Anh/ chị cảm thấy rằng có thể tin tưởng vào tổ chức này” có giá trị trung bình là 3,54 là khá cao, tỉ lệ đáp viên chọn “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” là 52,1%, như vậy, nhân viên tại BIDV phần nào tin tưởng vào tổ chức của mình.
Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của BIDV và BIDV nhận thức được các rủi ro tín dụng có thể xảy ra với ngân hàng. Với mục tiêu chiến lược là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, BIDV đã luôn tiên phong áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất để quản trị hoạt động kinh doanh, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng.
BIDV đã chủ động đánh giá hiện trạng và xây dựng lộ trình triển khai các sáng kiến để đáp ứng tiêu chuẩn quản lý rủi ro Basel II và yêu cầu của cơ quan quản lý. Trong năm 2018, BIDV tiếp tục tích cực triển khai dự án trang bị giải pháp quản lý quản vay (LOS) nhằm hỗ trợ công tác đề xuất, thẩm định và phê duyệt tín dụng toàn hệ thống. Sau khi dự án hoàn thành sẽ giúp quản lý thông tin tập trung, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tín dụng, tăng hiệu quả và chất lượng xử lý hồ sơ, nâng cao tính minh bạch, an toàn hệ thống ngân hàng, góp phần phục vụ triển khai Basel II theo quy định của NHNN.
Bên cạnh đó, năm 2017 BIDV cũng đã tích cực thực hiện rà soát, cập nhật, ban hành các văn bản, chính sách, quy trình tín dụng nội bộ, song song với việc đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cấp hệ thống CNTT nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Nhận xét
Dù yếu tố hỗ trợ từ tổ chức đã được ngân hàng BIDV thực hiện khá tốt, tuy nhiên, người lao động tại BIDV vẫn cảm thấy có nhiều sự rủi ro, bất an trong công việc, đặc biệt là cán bộ tín dụng và giao dịch viên trực tiếp làm việc với khách hàng. Mặc dù những rủi ro này có tỉ lệ khá thấp và nằm trong giới hạn an toàn, dù vậy, điều này cũng là thực trạng đáng quan tâm tại BIDV hiện nay. Do vậy, đây cũng là nguyên nhân đáng lưu ý.
3.3.5. Nhóm nguyên nhân và thực trạng chi trả & phúc lợi
Sự gắn kết của nhân viên tăng lên khi nhân viên nhận được lợi ích tài chính từ sự tham gia đóng góp của họ. Thù lao là ghi nhận được đáp trả về những đóng góp như hiệu quả làm việc và nó đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người lao động. Kết quả khảo sát yếu tố “Chi trả & phúc lợi” cụ thể được trình bày ở bảng 3.27 như sau:
Bảng 3.27. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của thành phần “Chi trả & phúc lợi”
Yếu tố | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
CTPL1 | Tiền lương anh/chị nhận được tương xứng với kết quả làm việc của anh/chị. | 2,94 | 0,956 |
CTPL2 | Anh/chị nhận thấy chính sách chi trả tiền lương, thưởng là công bằng. | 3,22 | 0,842 |
CTPL3 | Các chương trình phúc lợi rất đa dạng, hấp dẫn, thể hiện rò ràng sự quan tâm của tổ chức đối với Anh/chị. | 3,82 | 0,912 |
CTPL4 | Anh/ chị được tham gia đầy đủ các chương trình phúc lợi. | 3,78 | 0,908 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý SPSS
Câu trả lời “Tiền lương Anh/ chị nhận được tương xứng với kết quả làm việc của anh/ chị” có giá trị trung bình là khá thấp (mean = 2,94) đồng thời các câu trả lởi được chọn “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” chiếm tỉ lệ 23,9%, chứng tỏ người lao động chưa thật sự
đồng thuận với ý kiến này (tỉ lệ đồng ý dưới 25%). Điều này chứng minh một thực trạng rất đáng quan tâm về mức lương không tương xứng với kết quả làm việc của nhân viên ngân hàng nói chung hay nhân viên tại BIDV khu vực Đông Nam Bộ nói riêng.
Bảng 3.28. Bảng mức lương bình quân tại một số vị trí tại chi nhánh BIDV
Đơn vị tính: Triệu đồng
Vị trí | Thu nhập hàng tháng | |
1 | Lãnh đạo cấp cao | 150 - 200 |
2 | Lãnh đạo cấp trung | 70 - 130 |
3 | Cán bộ quản lý/chuyên viên cấp cao | 25 - 35 |
4 | Nhân viên (HĐ lao động từ 1 năm trở lên) | 15 - 25 |
5 | Nhân viên mới tuyển dụng | 8 -10 |
6 | Nhân viên thử việc | 6 - 8 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Mặc dù tính bình quân mức thu nhập của nhân viên làm việc tại BIDV khu vực Đông Nam Bộ là khá cao (29,2 triệu đồng/ tháng) nhưng số lượng nhân viên đạt được mức thu nhập đó là không nhiều, hơn nữa do tính bình quân nên là cộng dồn và chia đều cho tất cả các vị trí. Ngoài ra để đạt được mức lương quy định, nhân viên còn phải đạt về doanh số (chủ yếu là kết quả chung của đơn vị), đạt về xếp loại (do họp đánh giá xếp loại, chưa được lượng hóa thành con số cụ thể),…từ đó tính ra thu nhập không tương xứng với mức độ đóng góp cũng như kết quả làm việc.
Bảng 3.29. Bảng thống kê số lượng nhân viên kinh doanh đạt doanh số tại BIDV khu vực Đông Nam Bộ qua các năm
Bộ phận kinh doanh | 2016 | 2017 | 2018 | |
1 | Cán bộ quản lý/chuyên viên | 80% | 75% | 89% |
2 | Nhân viên (HĐ lao động từ 1 năm trở lên) | 78,5% | 76% | 83% |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả thống kê bảng 3.29 cho thấy vẫn còn tỉ lệ nhân viên vẫn chưa đạt doanh số, đặc biệt năm 2017, tỉ lệ cán bộ, nhân viên đạt doanh số giảm và đây cũng là năm có tỉ lê nhân viên nghỉ việc nhiều nhất trong vòng 10 trở lại đây của BIDV.
Câu trả lời “Anh/ chị nhận thấy chính sách chi trả tiền lương, thưởng là công bằng” có giá trị trung bình là 3,22 và tỉ lệ trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” chiếm 40,2%, chứng tỏ người lao động tại BIDV khu vực Đông Nam Bộ chưa thật sự đồng ý với phát biểu này. Tại BIDV cơ chế tính toán lương, thưởng được căn cứ vào nhiêu yếu tố như: định mức lao động (ĐMLĐ). Cách tính lương tháng như sau:
Tiền lương tháng = (Hvt x Hkd x Hxl + Hbh) x Lcs
Trong đó:
Hvt: Hệ số lương vị trí công việc của người lao động được xếp theo cấp, bậc, thâm niên (Xem thêm phụ lục 6.5)
Hkd: Hệ số lương kinh doanh của chi nhánh, căn cứ trên kết quả hoàn thành kết quả kinh doanh và xếp hạng của chi nhánh với chỉ tiêu quyết định: Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người/năm. (theo phụ lục 6.5 )
Hxl: Hệ số xếp loại hoàn thành của người lao động: trong đó Hoàn thành xuất sắc: 1,1; Hoàn thành tốt: 1,05; Hoàn thành: 1; Không hoàn thành: 0,8 (khách quan); 0,5 (chủ quan)
đồng.
Hbh: Hệ số lương bảo hiểm của người lao động (theo phụ lục 6.5)
Lcs: Mức lương cơ sở do BIDV lựa chọn trong từng thời kỳ, năm 2019 là: 1.550.000
Tuy nhiên, hàng tháng người lao động tại BIDV thực lãnh mức lương tạm tính là
80%, còn 20% sẽ được chi trả vào cuối năm sau khi xét kết quả hoàn thành công việc trong năm.
như:
Ngoài ra, người lao động phải trích các khoản thuế, bảo hiểm, phí trực tiếp từ lương
Trích Thuế TNCN: Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế
TNCN.
Trích đóng BHXH + Phí công đoàn + BHYT: 10,5% x Lương đóng bảo hiểm
Ví dụ: lương hàng tháng của chuyên viên Quản lý Khách hàng làm việc trên 3 năm, cấp lương 6, bậc 1, hoàn thành xuất sắc, tại chi nhánh hạng I, của tháng có 21 ngày làm việc (Tác giả):
Lương Hàng Tháng = (Hvt x Hkd x Hxl + Hbh) x Lcs
Trong đó giá trị từng hệ số được tham chiếu qua các bảng theo phụ lục 6.5 là:
- Hvt: 2,48
- Hkd: 3,25
- Hxl: 1,1
- Hbh: 3,02
- Lcs: 1.550.000 đ
Kết quả lương hàng tháng (tạm tính) = (2,48 x 3,25 x 1,1 + 3,02) x 1.550.000 =
18.423.300 đồng (1)
Tỷ lệ chi trả: 80%, giữ lại: 20% (sẽ thanh toán vào cuối năm sau khi xét kết quả hoàn
thành)
Các khoản trích trên lương (2):
- Trích thuế TNCN: 5%x số vượt trên 9.000.000 đ= 5%x 9.423.300đ= 471.165 đ
- Trích đóng BHXH + Phí công đoàn + BHYT: 10,5% x Lương đóng bảo hiểm
= 10,5% x 4.676.000 = 490.980 đồng
Các khoản phúc lợi bổ sung có tính chất định kỳ (3):
- Tiền trợ cấp ăn/ ca: 25.000 đ/ngày làm việc x 21 ngày/tháng = 525.000 đ
- Tiền công tác phí chi Tiền mặt hàng tháng: 600.000 đ/tháng
- Tiền Điện thoại chi Tiền mặt hàng tháng: 250.000 đ/tháng
Thu nhập thực nhận hàng tháng = (1)x80% - (2) + (3) = 15.151.255 đồng.
Hiện tại Ngân hàng BIDV chưa có quy chế đánh giá cán bộ và hệ thống bộ chỉ tiêu KPI với các tiêu chí đánh giá được lượng hóa cụ thể theo từng vị trí công việc để đánh giá cán bộ nhân viên định kỳ, làm cơ sở thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động. Trong cách tính lương, ngoài các hệ số theo quy định chung của các đơn vị công, hệ số xếp loại lại được đánh giá rất cảm tính, không có quy định cụ thể. Người lao động tại BIDV được xếp loại chủ yếu thông qua họp đánh giá, quản lý trực tiếp quyết định 60% kết quả xếp loại. Chính vì vậy mà người lao động chưa thật sự hài lòng với việc đánh giá kết quả công việc, từ đó không hài lòng với mức thu nhập đạt được và dẫn đến tâm lý có sự thiếu công bằng trong cách chi trả lương thưởng.
Tuy nhiên, công tác nâng bậc lương định kỳ/ đột xuất đối với cán bộ trong hệ thống được thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Đồng thời, BIDV nghiên cứu cải tiến chính sách lương thưởng để tạo động lực cạnh tranh đối với từng vị trí công việc.
“Các chương trình phúc lợi rất đa dạng, hấp dẫn, thể hiện rò ràng sự quan tâm của tổ chức đối với Anh/chị” có giá trị trung bình khá cao (mean = 3,66), “Anh/ chị được tham gia đầy đủ các chương trình phúc lợi” cũng có giá trị trung bình cao (mean = 3,78) đồng thời các câu trả lời “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” có tỉ lệ trên 50%.
Bảng 3.30. Thống kê các chế độ phúc lợi người lao động được hưởng tại BIDV
Nội dung | Giá trị | Thành phần | |
1 | Tham quan du lịch | Tối thiểu 5.000.000 đồng/người/năm | Toàn thể cán bộ, nhân viên tại BIDV |
2 | Quà trung thu cho con em cán bộ, nhân viên | Tối đa 300.000 đồng/ em | Cán bộ, nhân viên có con em dưới 16 tuổi |
3 | Sinh nhật | Quà/ hiện kim (tối thiểu 1.000.000) + bánh sinh nhật | Toàn thể cán bộ, nhân viên tại BIDV |
4 | Tang chay | 10.000.000 đồng | Toàn thể cán bộ, nhân viên tại BIDV |
5 | Hỷ sự | 5.000.000 đồng | Toàn thể cán bộ, nhân viên tại BIDV |
6 | Ốm đau nặng/nằm viện>10 ngày (Bản thân) | 10.000.000 đồng | Toàn thể cán bộ, nhân viên tại BIDV |
7 | Ốm đau/ nằm viện (thân nhân trong gia đình) | 5.000.000 đồng | Toàn thể cán bộ, nhân viên tại BIDV |
Nguồn: Phòng tổ chức hành chánh BIDV
Các chế độ, chính sách đối với người lao động đã được chính quyền, các tổ chức đoàn thể quan tâm triển khai thực hiện và giải quyết kịp thời, thấu đáo, đảm bảo quyền lợi