Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 - 2


LỜI MỞ ĐẦU‌


1, Tính cấp thiết của đề tài

C ng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua và sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010, ngành u lịch đã c nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Luật Du lịch năm 2005 kh ng định một bước tiến lớn về khuôn khổ pháp l . Chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hệ thống quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương tới địa phương không ngừng đổi mới và hoàn thiện c ng với sự hình thành phát huy vai tr của an chỉ đạo nhà nước về du lịch. Sự ra đời của Hiệp hội u lịch Việt Nam, sự trưởng thành và lớn mạnh không ngừng của hệ thống doanh nghiệp du lịch; cơ sở hạ tầng, các trung tâm, điểm đến du lịch, khu nghỉ dư ng, khách sạn, khu giải trí, các tuyến du lịch, loại hình du lịch đa dạng tạo diện mạo mới và tiền đề quan trọng tạo đà cho du lịch Việt Nam phát triển.

Những kết quả đánh giá thông qua các chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập, tỷ trọng G P và việc làm đã kh ng định vai tr của ngành u lịch trong nền kinh tế quốc dân. Ngành u lịch đã đ ng g p quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xoá đ i, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc ph ng. ên cạnh những thành tựu đạt được, qua 10 năm thực hiện Chiến lược cho thấy ngành u lịch c n nhiều hạn chế và bất cập; nhiều kh khăn, trở ngại vẫn chưa được giải quyết thoả đáng; chưa c bước phát triển đột phá để kh ng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước, phát triển nhưng vẫn n chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững..

Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới đang tạo những cơ hội to lớn đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du lịch. Trước bối cảnh và xu hướng đ , Việt Nam cần phải c Chiến lược phát triển du lịch với quan điểm phát triển đột phá đáp ứng được những yêu cầu mới của thời đại về tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập, hiệu quả và bền vững tương xứng với tiềm năng của đất nước, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 phải khắc phục được những điểm yếu, hạn chế của giai đoạn vừa qua đồng thời phải tạo bước phát triển mạnh về chiều sâu, lấy chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả làm thước đo đánh giá để thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với tính chất hiện đại.

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là kim chỉ nam định hướng cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế - xã hội, trong đ ngành

u lịch là hạt nhân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.

à Rịa – Vũng Tàu là tỉnh ven biển Đ ô n g Nam ộ, được xác định là một trong những vùng trọng điểm trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước từ nay đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đặc biệt, à Rịa – Vũng Tàu c bãi biển

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.


dài, những dãy núi lớn, di tích lịch sử văn h a lâu đời. Đây là tiềm năng lợi thế rất lớn để phát triển du lịch.

Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 - 2

Do đ , định hướng phát triển du lịch của tỉnh à Rịa – Vũng Tàu trong những năm tới là khai thác có hiệu qủa các tiềm năng và lợi thế; phát triển một cách toàn diện cả du lịch biển, du lịch văn hoá, và du lịch sinh thái gắn với du lịch lịch sử, đưa du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh.

Tuy nhiên, là một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế về phát triển du lịch nhưng vẫn chưa được khai thác có hiệu qủa và chưa phát triển ngang tầm với vị trí thuận lợi và tiềm năng của nó do công tác khơi thông và huy động vốn đầu tư để phát triển các dự án du lịch thời gian qua còn nhiều khó khăn, bất cập. Trăn trở với thực trạng đ , tôi chọn đề tài: “Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

2, Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ một số cơ sở lý luận và thực trạng phát triển du lịch cũng như tình hình huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế du lịch của Bà Rịa Vũng Tàu, từ đ đề suất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh tới năm 2020.

3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận về du lịch, thực trạng phát triển du lịch, thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế du lịch tại bà Rịa Vũng Tàu.

Phạm vi nghiên cứu

Là thực trạng huy động vốn để phát triển kinh tế du lịch tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2010-2013 và các giải pháp kiến nghị trong đề tài nhằm tăng cường vốn đầu tư kinh tế du lịch tỉnh có ỹ nghĩa tới năm 2020.

4, Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích, đối chiếu, so sánh, khảo sát kinh nghiệm thực tế… để phân tích thực trạng và qua đ đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp.

5, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Về mặt lý luận: đề tài đã hệ thống hóa và làm sang tỏ được một số khái niệm cơ bản về du lịch, vai trò của hoạt động du lịch đ i với phát triển kinh tế xã hội, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch, đầu tư cho du lịch, nội dung và tiêu chí phát triển đầu tư du lịch…

- Về mặt thực tiễn: Thông qua việc ngheien cứu cụ thể tiềm năng và thực trạng huy động vốn phát triển du lịch tại Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2010-2013 đề tài đã rút ra được


những kết quả đạt được, hạn chế và tồn tại tỏng quá trình thực hiện, từ đ đề xuất các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế du lich Bà Rịa Vũng Tàu tương xứng tiềm năng của mình trong thời gian đến 2020.

6, Kết cấu của luận văn

Nội dung nghiên cứu gồm 3 Chương như sau :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch Chương 2 : Thực trạng huy động vốn để phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Chương 3 : Các giải pháp huy động vốn để phát triển kinh tế du lịch Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH‌


1, Tổng quan về Đầu tư và huy động vốn đầu tư

1.1. Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư

1.1.1 Đầu tư

Trong các mô hình kinh tế vĩ mô đơn giản, xét về phương diện tiêu dùng thì đầu tư là bộ phận hợp thành lớn thứ hai sau nhu cầu. Khái niệm đầu tư theo nghĩa rộng bao hàm hai phạm trù phân biệt:

- Một mặt, đầu tư liên quan đến việc mua sắm tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, đ là loại đầu tư tài chính. Các tài sản tài chính có thể có thể c được từ các đợt phát hành mới hay được mua lại trên thị trường tài chính.

- Mặt khác, đầu tư nhằm vào việc mua sắm các tài sản vật chất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… hay còn gọi là hàng hoá đầu tư vật chất.

Việc mua sắm các tài sản tài chính được xem như một việc đầu tư bởi người mua hy vọng chúng sẽ đem lại nguồn thu nhập trong tương lai (ch ng hạn như cổ tức hay lãi của trái phiếu…). Tuy nhiên, ở đây không xuất hiện sự gia tăng nguồn vốn mới cho nền kinh tế bởi vì việc mua bán một sản ph m tài chính sẽ là sự đầu tư đối với người mua nó nhưng lại là sự giảm đầu tư đối với người bán. Hay nói cách khác, về phương diện kinh tế vĩ mô, các khoản đầu tư và giảm đầu tư về tài sản tài chính bù trừ cho nhau.

Như vậy, chỉ có sự tạo ra các hàng hóa đầu tư vật chất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…) sẽ không dẫn đến hiện tượng bù trừ và hình thức đầu tư loại này mới thực sự đem lại sự gia tăng phát triển cho nền kinh tế. Chính việc tạo ra hàng hóa đầu tư vật chất mới này sẽ tạo thêm việc làm mới và kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất bổ trợ khác, trong khi tài sản tài chính trên thị trường thứ cấp không ảnh hưởng trực tiếp


với hai quá trình đ . Và cũng chính vì điều đ mà loại đầu tư này được xem là đầu tư c tính chất phát triển, gọi tắt là đầu tư phát triển.

Tổng giá trị các hàng hóa đầu tư mới được sản xuất trong nền kinh tế ở thời kỳ nhất định tạo nên tổng lượng đầu tư. Nhưng vì các hàng hóa vốn này được sử dụng và phần nào bị hao m n trong năm đ để phục vụ sản xuất nên một phần hàng h a đầu tư được dành cho đầu tư thay thế, phần còn lại tạo nên khoản bổ sung cho tổng giá trị tư bản vật chất của nền kinh tế và được gọi là đầu tư ròng.

Như vậy, để có nguồn đầu tư mới cho nền kinh tế, điều kiện cần có là làm sao cho các doanh nghiệp và những nhà đầu tư hy vọng rằng họ sẽ nhận được một khoản lợi nhuận từ việc đầu tư vào hàng hóa mới cao hơn khoản lãi do mua tài sản tài chính trên thị trường. Theo quan điểm của kinh tế học thì tổng thu nhập của nền kinh tế

(Y) tức là tổng sản ph m quốc dân GNP thường được biểu hiện ở mô hình đơn giản:


Y = C + S (1)

Trong đ : C: tiêu dùng, S: tiết kiệm. Tuy nhiên, kinh tế học luôn giả định rằng phần không sử dụng mục đích tiêu dùng - phần tiết kiệm (S) là phần tài sản được tích luỹ cho mục đích đầu tư. o vậy : Y = C + I(2)

Từ (1) và (2), suy ra S = I

Từ đ , có thể thấy tiết kiệm hay tích lũy vốn với mục đích là để đầu tư. Hay nói cách khác, đầu tư là từ bỏ tiêu dùng hiện tại để đổi lấy sản lượng cao hơn và như vậy gia tăng tiêu dùng trong tương lai.

Qua phân tích trên cho thấy :

- Đầu tư theo nghĩa rộng được hiểu là bao hàm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Chỉ có đầu tư trực tiếp ròng tức là đầu tư tạo ra hàng hóa vốn mới làm tăng nguồn vốn cho nền kinh tế xét về tổng thể.

- Để cho nền kinh tế có thêm được nguồn vốn, điều quan trọng và mang tính quyết định là làm thế nào cho những người có ý định đầu tư tin tưởng rằng họ sẽ nhận được khoản hiệu qủa (kinh tế, chính trị, xã hội) do đầu tư vào hàng hóa vốn đem lại cao hơn việc bỏ vốn đầu tư vào các hoạt động khác.

- Hoạt động vốn đầu tư luôn gắn liền với rủi ro như rủi ro kinh doanh, rủi ro tài


chính.


Từ đ chúng ta c thể dẫn đến khái niệm đầu tư như sau:


- Theo quản điểm của doanh nghiệp : đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh trên

cơ sở chấp nhận rủi ro nhất định để thu được số lợi nhuận lớn hơn số vốn bỏ ra.


- Theo quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, chấp nhận rủi ro nhất định nhằm thu được hiệu qủa nhất định vì mục tiêu phát triển quốc gia.

1.1.2 Vốn đầu tư

Tài sản của một quốc gia bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường, tài sản được sản xuất ra và tích lũy lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nguồn nhân lực và tri thức.

Quá trình phát triển của mỗi quốc gia, địa phương luôn đ i hỏi phải tạo ra được những tài sản mới nhằm bù đắp được những tài sản đã tiêu hao trong quá trình sử dụng; đồng thời không ngừng tăng thêm khối lượng và chất lượng tài sản quốc gia. Để đáp ứng yêu cầu và đ i hỏi đ , quốc gia, địa phương phải huy động, đầu tư những yếu tố cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ công cụ, tài sản cố định, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu, lao động, công nghệ,… và tất cả những yếu tố đ được xem là nguồn vốn đầu tư để tạo ra thu nhập tài sản quốc gia, địa phương.

Như vậy, vốn đầu tư được hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ nguồn lực đưa vào hoạt động của nền kinh tế xã hội, bao gồm tài nguyên, đất đai, môi trường, tri thức, công nghệ và kể cả những tài sản hiện hữu như máy móc thiết bị, nhà xưởng… Và vốn đầu tư hiểu theo nghĩa hẹp thì chính là nguồn lực được thể hiện bằng tiền của các cá nhân, doanh nghiệp và quốc gia.

1.1.3 Phân loại đầu tư :

1.1.3.1 Theo đặc điểm đầu tư :

a. Đầu tư trực tiếp.

Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức


hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra (người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể). Hoạt động đầu tư này có thể được thực hiện dưới các dạng: hợp đồng hợp tác, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…; Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam.

b. Đầu tư gián tiếp.

Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt đông kinh tế nhằm đem lại hiệu qủa cho bản thân người bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu qủa cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường được thực hiện dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu,…

1.1.3.2 Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư :

a. Đầu tư phát triển.

Đầu tư phát triển là phương thức đầu tư trực tiếp; trong đ , việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản. Sự gia tăng giá trị tài sản trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra những năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển.

Đối với các nước đang phát triển, đầu tư phát triển có vai trò quan trọng hàng đầu; là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng, tăng thu nhập quốc dân, tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động như đầu tư để tạo mới, mở rộng, cải tạo hoặc nâng cấp đường xá, cầu cống, doanh nghiệp sản xuất, cơ sở dịch vụ,…

b. Đầu tư dịch chuyển

Đầu tư dịch chuyển là phương thức đầu tư trực tiếp; trong đ , việc bỏ vốn nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. Trong đầu tư dịch chuyển, không có sự gia tăng giá trị tài sản.

Đầu tư dịch chuyển có ý nghĩa quan trọng trong hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái…, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư phát triển như hoạt động mua bán cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường vốn…


1.1.3.3 Theo ngành đầu tư

a. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, nước…Cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở văn hóa, thể thao…

Đối với các nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng rất yếu kém và mất cân đối nghiêm trọng. Cơ sở hạ tầng cần được đầu tư phát triển, đi trước một bước, tạo tiền đề phát triển các lĩnh vực kinh tế khác.

b. Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất


b.1. Đầu tư phát triển công nghiệp


Đầu tư phát triển công nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.

Trong công cuộc phát triển ở Việt Nam hiện nay, đầu tư công nghiệp đất nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa là chính yếu nhằm gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP

b.2. Đầu tư phát triển nông nghiệp

Đầu tư phát triển nông nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp.

Việt Nam từ điểm xuất phát là một nước nông nghiệp, với lợi thế so sánh trong nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực. Vì thế đầu tư phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược, lâu dài nhằm đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp hợp lý trong GDP.

c. Đầu tư phát triển dịch vụ

Đầu tư phát triển dịch vụ là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình dịch vụ (thương mại, khách sạn-du lịch, dịch vụ khác,…).

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 03/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí