Bước đầu nghiên cứu đánh giá mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa - 4


có mức điểm cụ thể để làm cơ sở đánh giá, khiến việc đánh giá được đơn giản và dễ dàng hơn.

b) Các nhãn sinh thái cấp cho các cơ sở kinh doanh

Nhãn sinh thái là một hình thức gán nhãn để chứng tỏ về kết quả thực hiện bảo vệ môi trường tốt của nhà sản xuất/kinh doanh và đảm bảo rằng trong toàn bộ chu trình luân chuyển của một loại sản phẩm nào đó (có tính đến mọi công đoạn như khai thác nguyên liệu, sản xuất, tiêu thụ trên thị trường, tiêu dùng và hủy bỏ sản phẩm) ít gây ảnh hưởng hay gây ảnh hưởng tới môi trường ở mức thấp nhất có thể. Những kết quả, đóng góp trong việc bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường của bản thân sản phẩm được thông tin đến người tiêu dùng thông qua việc gắn nhãn sinh thái cho sản phẩm đó. Một số chương trình nhãn sinh thái điển hình đang triển khai có hiệu quả trên thế giới là Chương trình Bông hoa của EU, Chương trình nhãn sinh thái của Úc, Chương trình nhãn sinh thái của Hàn Quốc, Chương trình nhãn sinh thái của Nhật Bản, Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan[19].

c) Bộ tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh của Trung Quốc[6]

Bộ tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh (ký hiệu LB/T 015-2011) do Cục Du lịch quốc gia nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đề xuất, được dự thảo theo nguyên tắc GB/T1.1-2009 (Hướng dẫn công tác xây dựng tiêu chuẩn); quy định chỉ tiêu kỹ thuật, yêu cầu chuẩn của dịch vụ và việc thực hiện quản lý xanh khu cảnh quan du lịch; được sử dụng cho dịch vụ và quản lý các loại khu cảnh quan du lịch trong phạm vi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

Tiêu chuẩn khu cảnh quan du lịch xanh đã đưa ra một số thuật ngữ và định nghĩa những thuật ngữ này, ví dụ: định nghĩa về khu cảnh quan du lịch xanh, lấy sự phát triển bền vững của nền kinh tế làm lý niệm quản lý và kinh doanh, thiết kế sinh thái hóa làm cơ sở thực hiện sản xuất sạch, khởi xướng tiêu dùng và dịch vụ sinh thái hóa, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên du lịch và môi trường du lịch của khu cảnh quan du lịch. Ngoài ra, Bộ tiêu chuẩn còn đưa ra định nghĩa của các thuật ngữ sản xuất sạch, quản lý xanh, dịch vụ xanh, tiêu dùng xanh, du lịch xanh, thiết kế xanh.


+ Kinh nghiệm tại Việt Nam

Tại Việt Nam, hiện nay cũng đã có các Bộ tiêu chí hướng dẫn về bảo vệ môi trường như:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

- Bộ tiêu chí hướng dẫn về bảo vệ môi trường tại các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia: Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường tại các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia (viết tắt là di tích quốc gia) được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành tại Quyết định số 4666/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2015. Bộ tiêu chí là cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch, thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; các cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá công tác bảo vệ môi trường tại các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia.

- Bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh [16]: Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh (gọi tắt là Nhãn Bông sen xanh) là nhãn hiệu cấp cho các cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam (chỉ áp dụng cấp cho CSLTDL đang hoạt động, kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam) đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 1355/QĐ- BVHTTDL ngày 12 tháng 4 năm 2012. CSLTDL được cấp Nhãn Bông sen xanh là đơn vị đã có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững. CSLTDL được cấp Nhãn Bông sen xanh là đơn vị đã có những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững.

Bước đầu nghiên cứu đánh giá mức độ đạt chuẩn về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở ăn uống tại khu du lịch Sầm Sơn, Thanh Hóa - 4

- Bộ tiêu chí đánh giá cấp nhãn du lịch xanh cho cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch [16]: Đây là bộ tiêu chí cấp nhãn du lịch xanh cho các cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch (gọi tắt là Cửa hàng mua sắm), là cửa hàng độc lập, nằm ngoài cơ sở lưu trú du lịch, thực hiện việc bán sản phẩm hàng hóa cho khách du lịch. Tổng cục Du lịch và cơ quan Hợp tác phát triển Quốc tế Tây Ban Nha (AECID) đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cấp Nhãn du lịch xanh áp dụng cho Cửa


hàng mua sắm ở Việt Nam. Nhãn du lịch xanh áp dụng cho Cửa hàng mua sắm là nhãn hiệu cấp cho các cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch đạt được các quy định của bộ tiêu chí. Cửa hàng mua sắm được cấp Nhãn du lịch xanh là những cửa hàng có nỗ lực trong việc bảo vệ mội trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng, góp phần bảo vệ các di sản, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và phát triển du lịch bền vững.

- Chương trình nhãn môi trường xanh Việt Nam: Chương trình cấp nhãn sinh thái hay chương trình nhãn môi trường xanh Việt Nam (gọi tắt là Nhãn xanh Việt Nam) được Tổng cục Môi trường xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu 25 chương trình nhãn sinh thái của các nước trên thế giới, kết quả điều tra thực trạng nhu cầu của nhà sản xuất, người tiêu dùng và đánh giá thực trạng về sản xuất, tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường ở nước ta. Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số 253/QĐ-BTNMT ngày 5 tháng 3 năm 2009. Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được thực hiện với mục tiêu liên tục cải thiện và duy trì chất lượng môi trường sống thông qua giảm thiểu sử dụng và tiêu dùng năng lượng, vật liệu cũng như các loại chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ đời sống.

Tuy nhiên, chỉ có Bộ tiêu chí về bảo về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh và dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch vừa được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành là có đưa ra các tiêu chí cụ thể nhất về bảo vệ môi trường cho các cơ sở ăn uống.

* Những vấn đề rút ra qua phân tích kinh nghiệm trong nước và ngoài nước liên quan đến tiêu chí đạt chuẩn bảo vệ môi trường cho các cơ sở ăn uống

Do hạn chế về thời gian và nguồn tư liệu, trong khuôn khổ đề tài chỉ phân tích được một số kinh nghiệm trong và ngoài nước có liên quan đến các tiêu chí bảo vệ môi trường của các cơ sở ăn uống. Tuy nhiên, những kinh nghiệm đã phân tích cũng cho thấy nhiều nội dung cần quan tâm trong áp dụng bộ tiêu chí đạt chuẩn về BVMT cho các cơ sở ăn uống ở Việt Nam.


Trong các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đã được áp dụng của một số nước trên thế giới (theo phân tích trên), bộ tiêu chí nhãn hiệu nhà hàng xanh là khá toàn diện, bao gồm cả các tiêu chí định tính và định lượng; có mức điểm cụ thể để làm cơ sở đánh giá các tiêu chí. Tính toàn diện và có sự tham chiếu với nhiều tiêu chuẩn, quy định khác về môi trường là những nội dung có thể tham khảo trong quá trình đánh giá mức độ đạt chuẩn về BVMT cho các cơ sở ăn uống phục vụ khách du lịch.

Những bộ tiêu chí có liên quan được xây dựng trong nước như bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường tại các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia; Bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh, bộ tiêu chí đánh giá cấp nhãn du lịch xanh cho cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch và chương trình nhãn môi trường xanh Việt Nam hướng tới những đối tượng cụ thể, với hệ thống các tiêu chí tương đối đầy đủ, bao gồm cả các tiêu chí liên quan đến phát triển bền vững. Tuy nhiên, nguyên tắc và quy trình đánh giá của các bộ tiêu chí này hoặc chưa có, hoặc vẫn chưa đầy đủ. Cấu trúc và các tiêu chí liên quan đến phát triển bền vững của các bộ tiêu chí là các nội dung nên được tham khảo khi thực hiện áp dụng tiêu chí đạt chuẩn về BVMT cho các cơ sở ăn uống phục vụ khách du lịch.

1.2 Tổng quan khu vực nghiên cứu

1.2.1 Địa hình – Khí hậu – Thủy văn

* Vị trí địa lý

Sầm Sơn là thành phố ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Thành phố Sầm Sơn là đô thị loại III và là địa điểm du lịch biển nổi tiếng tại Việt Nam. Sầm Sơn được nâng cấp lên thành phố vào ngày 19 tháng 4 năm 2017.

Sầm Sơn cách thành phố Thanh Hóa 16 km về phía Ðông. Diện tích tự nhiên khoảng 45 km² (14/5/2015), phía Bắc giáp huyện Hoằng Hóa(sông Mã làm ranh giới tự nhiên), phía Nam giáp huyện Quảng Xương, phía Ðông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp thành phố Thanh Hóa.

Thành phố Sầm Sơn có 11 đơn vị hành chính gồm 8 phường: Bắc Sơn, Quảng Châu, Quảng Cư, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Tiến, Trung Sơn, Trường Sơn và 3 xã Quảng Đại, Quảng Hùng, Quảng Minh.


* Địa hình

Địa hình ở Sầm Sơn chia thành 4 vùng rõ rệt :

- Vùng triều ngập mặn : gồm vùng đất trũng bên bờ sông Đơ trải dọc từ cống Trường Lệ đến sông Mã và vùng triều ngập mặn Quảng Cư. Đây là vùng đất trũng, cốt trung bình từ 0,5 – 1,5 mét. Từ khi đắp đập Trường Lệ vùng đất trũng bên bờ sông Đơ đang được ngọt hoá dần. Hiện nay vùng này đang trồng lúa năng suất thấp, nuôi trồng hải sản, trồng sen…

- Vùng cồn cát cao: gồm khu vực nội thị, trải dài từ chân núi Trường Lệ đến bờ Nam Sông Mã. Địa hình ở đây tương đối bằng phẳng, dốc thoải từ Đông sang Tây khoảng 1,5 – 2%, cốt trung bình từ 2,5 – 4,5 mét, thuận lợi cho việc xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, trung tâm hành chính và các khu dân cư, diện tích khoảng 700 ha.

- Vùng ven biển: gồm khu vực phía Đông đường Hồ Xuân Hương từ chân đền Độc Cước (phường Trường Sơn) kéo dài đến hết địa phận xã Quảng Cư. Đây là dải cát mịn, thoải, dốc dần ra biển phù hợp với yêu cầu của bãi tắm (độ dốc từ 2 – 5%), diện tích khoảng 150 ha, rộng 200 mét.

- Vùng núi. Bao gồm toàn bộ núi Trường Lệ, nằm sát biển, độ cao trung bình khoảng 50 mét, đỉnh cao nhất đạt 76 mét, có các vách đá dốc đứng về phía biển tạo nên sự hùng vĩ của núi Trường Lệ, rất thích hợp cho các loại hình du lịch leo núi, du lịch mạo hiểm. Ngoài ra ở đây còn có những bãi cỏ rộng và những sườn thoải phù hợp cho du lịch cắm trại, vui chơi giải trí…

Nền địa chất của Sầm Sơn khá tốt, cường độ chịu tải của đất cao, đạt từ 1 – 2 kg/cm2, riêng khu vực gần núi Trường Lệ đạt trên 2 kg/cm2, rất tốt cho xây dựng các công trình.

* Khí hậu, thủy văn

- Khí hậu: Thành phố Sầm Sơn nằm trong miền khí hậu Bắc Việt Nam, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt là mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.

Chế độ nhiệt: Sầm Sơn có chế độ nhiệt tương đối cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC. Nhiệt độ trung bình mùa hè (tháng 5 – 9) là 25oC, tháng nóng nhất


nhiệt độ lên đến 40oC; nhiệt độ trung bình mùa đông (từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau) là 200C, tháng lạnh nhất có thể xuống đến 5oC. Tổng tích ôn cả nămkhoảng 8.6000C; số giờ nắng cao, trung bình 1700 giờ/năm. Tháng có số giờ nắng cao nhất (tháng 7) là 225 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất (tháng 2) là 46 giờ. Chế độ gió: Sầm Sơn chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông

Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau), bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh, làm nhiệt độ giảm xuống từ 5 – 10oC so với nhiệt độ trung bình năm. Về mùa hè (từ tháng 3 – 11) gió thịnh hành là Đông Nam mang theo hơi nước gây mưa nhiều. Riêng đầu mùa hè thường xuất hiện gió Tây khô nóng (gió Lào) ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Chế độ mưa: Lượng mưa ở Sầm Sơn khá lớn, trung bình năm từ 1600 – 1900 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa. Mùa khô (từ tháng 12 – 4 năm sau) lượng mưa rất ít, chỉ chiếm 15% lượng mưa cả năm, ngược lại mùa mưa (từ tháng 5 – 11) tập trung tới 85% lượng mưa cả năm. Mưa nhiều nhất vào tháng 8, lượng mưa có năm lên tới gần 900 mm. Ngoài ra trong mùa này thường có bão kèm theo mưa lớn gây úng lụt cục bộ.

Chế độ thủy triều: Thủy triều ở khu vực Sầm Sơn có chế độ nhật triều đều. Về mùa hè thủy triều lên lúc 7 giờ và xuống lúc 14 – 16 giờ chiều; mùa đông thì ngược lại xuống lúc 6 – 9 giờ là lên lúc 14 – 16 giờ. Biên độ triều trung bình khoảng 1,2 – 1,6 mét, cao nhất đạt 2 – 2,5 mét. Chế độ thủy triều như vậy rất thích hợp cho các hoạt động du lịch tắm biển.

Tóm lại, khí hậu ở Sầm Sơn tuy có sự phân chia rõ rệt theo mùa, nhưng do có tác động điều hòa của biển nên khí hậu tương đối dễ chịu, mát vào mùa hè, ít lạnh vào mùa đông, khá phù hợp cho tắm biển, thăm quan, nghỉ dưỡng và phù hợp cho sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, vật nuôi.

- Thủy văn:

Về nước mặt: Trên địa bàn Sầm Sơn có 02 sông chính chảy qua là sông Mã và sông Đơ; tổng lưu lượng dòng chảy trung bình khoảng 14 tỷ m3/năm, trong đó


lưu lượng dòng chảy chủ yếu là của sông Mã, còn sông Đơ chỉ là một nhánh nhỏ chảy dọc thị xã (từ sông Mã ở phía Bắc đến cống Trường Lệ ở phía Nam), có lưu lượng không đáng kể. Hiện nay việc khai thác nguồn nước mặt ở Sầm Sơn gặp nhiều khó khăn do nằm ở vùng cửa sông ven biển nước thường bị nhiễm mặn. Mặt khác nguồn nước phân bố không đều trong năm, mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 10) lưu lượng dòng chảy lớn, chiếm tới 78% tổng lượng nước cả năm, thường gây ngập úng; ngược lại vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 5) lưu lượng dòng chảy nhỏ, chỉ chiếm khoảng 22% nên thường gây hạn hán… ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân.

* Về nước ngầm: Nước ngầm tại khu vực Sầm Sơn khá phong phú nhưng chất lượng thấp. Mặt khác, thời gian qua do khai thác quá mức nên nguồn nước ngầm đang bị nhiễm mặn, đặc biệt các mạch sâu bị nhiễm mặn rất nặng, không thể sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất.

1.2.2. Dân cư – Kinh tế - Xã hội

- Dân số Sầm Sơn năm 2019 là 172.350 người.

Về phân bố dân cư: Là một đô thị du lịch nên phần lớn dân cư của Sầm Sơn sinh sống ở 3 phường nội thị cũ (Bắc Sơn, Trung Sơn và Trường Sơn), chiếm trên 53% tổng dân số; cao hơn nhiều so với tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh (9,8%) và cả nước (27%).

Về chất lượng dân số: Sầm Sơn có cơ cấu dân số tương đối trẻ; trình độ học vấn của dân cư khá cao (đến nay Sầm Sơn đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi). Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Sầm Sơn trong những năm tới.

- Kinh tế - xã hội:

Trong những năm qua, Sầm Sơn đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 3 năm giai đoạn 2014 – 2016 đạt 18,27%; tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2016 đạt 2.569 tỷ đồng. Hiện nay nhiều dự án trọng điểm được xây dựng và đưa vào sử dụng như: đường Lý Tự Trọng, Quốc lộ 47, Hồ Xuân Hương (giai đoạn 1), Đại lộ Nam Sông Mã, Đại lộ Voi – Sầm Sơn, các tuyến đường theo hướng Đông – Tây khu vực nội


thị, sân golf và khu nghỉ dưỡng quốc tế FLC (giai đoạn 1)… Ước tính nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2017 – 2020 cho Sầm Sơn khoảng hơn 12.800 tỷ đồng. Trong đó, vốn từ ngân sách Trung ương là hơn 330 tỷ đồng (chiếm 2,6%); từ ngân sách địa phương là hơn 2.100 tỷ đồng (chiếm gần 17%); vốn từ doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác hơn 10.300 tỷ đồng (chiếm gần 81%) [17].

Năm 2018, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của Sầm Sơn ước đạt 18,2%; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 66,6%, tăng 0,2%; tổng giá trị sản xuất của ngành dịch vụ ước đạt 6.292 tỷ đồng.

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030 cũng đã định hướng xây dựng Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch quốc gia. Thị xã Sầm Sơn cũng được quy hoạch là thành phố thuộc tỉnh đến năm 2020.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/07/2023