Trường Hợp Phong V/s, Diễn Tả Thêm Một Sự Vật Khác . A. Những Tình Huống Có Trong Thơ Đỗ Phủ.

Dịch nghĩa: Gió tây cây động rì rào.


(3). Thứ ba Gió thổi theo mỗi mùa như “ Thu phong” gió thu:


-興駕鯨鰲 (Chu trung ngẫu thành)


Phiên âm: Thu phong thừa hứng giá kình ngao.


Dịch nghĩa: Gió thu nhân hứng cưỡi chơi ngao kình.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

(4). Thứ tư Gió với nghĩa mát trong (lành). Nghĩa này ở thơ Đỗ Phủ hình như không có, chỉ của riêng Nguyễn Trãi. Ví dụ “ thanh phong” gió mát.

- 半榻清風足午眠 (Hạ nhật mạn thành (I))

Bước đầu khảo sát những đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá hai dân tộc Hán - Việt qua các hình ảnh Phong, Hoa, Tuyết, Nguyệt trong những bài thơ Đỗ Phủ (Trung Quốc) và Nguyễn Trãi (Việt Nam) - 4


Phiên âm: Bán tháp thanh phong túc ngọ miên. Dịch nghĩa: Gió nửa giường, ngon giấc ngủ trưa.

b. Trong tình huống không thường gặp, là cách nói sáng tạo riêng của tác giả.

- 石畔松勝賞 (Khất nhan họa côn sơn đô)


Phiên âm: Thạch bạn tùng phong cô thắng thưởng. Dịch nghĩa: Gió thông, bờ đá lẻ loi.

Nghĩa ở đây là “gió thẳng” như cây tùng không chịu khuất phục.


2.1.1. 2. Phong + V, Phong kết hợp với động từ.


Phong kết hợp với một đồng từ nào đó để miêu tả “hành động” của

gió.

A. Trong thơ Đỗ Phủ


Có một nghĩa duy nhất chỉ hành động như “ phong xuy” gió thổi, “phong nhập” gió nhập vào, “phong phiêu” gió đưa. Ví dụ:

- 頭風吹過雨 (Long Môn Các)


Phiên âm: Mục phong xuy quá vũ. Dịch nghĩa: Mưa tạt nhức bên đầu.

-四蹄(Phòng Binh Tào Hồ Mã)


Phiên âm: Phong nhập tứ đề khinh


Dịch nghĩa: Bốn vó nhẹ nhàng như cógió nhập vào.


- 風飄萬點正愁人 (Khúc Giang nhị thủ)

Phiên âm: Phong phiêu vạn điểm chính sầu nhân.

Dịch nghĩa: Xuân gió đưa muôn cánh hoa làm buồn lòng


người.


B. Trong thơ Nguyễn Trãi


“Phong xuy” gió thổi, “phong khởi” gió thổi. Ví dụ:


- 天風吹起浪花噴 (Chu trung ngẫu thành kz 1)


Phiên âm: Thiên phong xuy khởi lãng hoa phun bồn. Dịch nghĩa: Như hoa trên nước phất phơ bay.

- 岸篁瑟瑟悲風起(Tầm Châu)

Phiên âm: Ngạn hoàng sắt sắt bi phong khởi.

Dịch nghĩa: Rặng trúc gió luồn nghe ảo não.


2.1.1.3. Phong~N, gió kèm theo một hình ảnh khác.


A. Trong thơ Đỗ Phủ


Trong thơ Đỗ Phủ, gió kết hợp với những hình ảnh sau đây: “Phong ~ Giang” gió sông, “Phong ~ Vân” gió mây, “Phong ~ Hoa” gió hoa, “Phong ~ Nguyệt” gió trăng, “Phong ~Yên” gió khói, “Phong ~ Vũ” gió mưa. Ví dụ:

-江風蕭蕭雲拂地,


山木慘慘天欲雨。(Phát Lang Trung)


Phiên âm: Giang phong tiêu tiêu vân phất địa, Sơn mộc thảm thảm thiên dục vũ.

Dịch nghĩa:Gió sông hắt hiu mây quét đất,

Cây núi ảm đạm mưa muốn đổ.

- 江間波浪兼天湧,


塞上風雲接地陰。(Thu hứng kz 1)


Phiên âm: Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng, Tái thượng phong vân tiếp địa âm.

Dịch nghĩa: Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm, Mặt đất mây đùn cửa ải xa.

- 織女機絲夜月,

石鯨鱗甲動秋風 (Thu hứng kz VII)


Phiên âm: Chức nữ cơ ty hư dạ nguyệt.


Thạch kinh tân giáp động thu phong.

Dịch nghĩa: Khung Chức Nữ bỏ xuống dưới trăng khuya, Vảy kình đá rung lên trướcgió thu.

B. Trong thơ Nguyễn Trãi


Thơ Nguyễn Trãi chỉ có “Phong ~ Vũ” , “Phong ~ nguyệt” nhưng lại có thêm “Phong ~ sương” gió và sương. Ví dụ:

-嵐窺戶,

雪浪舞庭除 (Tức sự )


Phiên âm: quá tình lam khuy hộ dũ,


Phong lai tuyết lãng vũ đình trừ.


Dịch nghĩa: Tạnh mưa nhìn cửa hơi lam,


Gió lồng tuyết lượn bay tràn thềm sân.

- 夜深琪樹碎玲瓏,

風窗寒凜烈。(Đề Hoàng ngự sử Mai Tuyết hiên )

Phiên âm: Dạ thâm kz thụ toái linh lung,


Nguyệt hộ phong song hàn lẫm liệt.

Dịch nghĩa: Cành ngọc khuya lung linh bách chiết


Gió song, trăng cửa lạnh khôn cùng.

-霜風捲地氣橫秋,

在炎荒心魏闕。(Đề Hoàng ngự sử Mai Tuyết hiên)


Phiên âm: Sương phong quyển địa khí hoành thu,

Thân tại viêm hoang lâm nguỵ khuyết. Dịch nghĩa: Nhuốm gió sương lòng tăng tiết khí

Hướng về Ngụy khuyết tự phương.


2.1.1.4. Trường hợp Phong V/S, diễn tả thêm một sự vật khác. A. Những tình huống có trong thơ Đỗ Phủ.

- 林花著雨燕支落,

水荇牽風翠帶長。(Khúc giang đối vũ)

Phiên âm: Lâm hoa trước vũ yên chi lạc,


Thuỷ hạnh khiên phong thu{ đới trường.


Dịch nghĩa: Mưa đẫm hoa rừng, trôi phấn mỏng ,


Gió lay bèo nước giạt muôn phương

-吹客衣日杲杲,

树搅离思冥冥。(Hát say)


Phiên âm: Phong xuy khách y nhật cảo cảo,


Thụ giảo li tư hoa minh minh. Dịch nghĩa: Gió thổi áo bào, nắng vàng úa

Cây buồn ly biệt, hoa đưa bay.


B. Những tình huống trong thơ Nguyễn Trãi


- 香浮瓦鼎(Đề trình xử sĩ vân oa đồ)

Phiên âm: Hương phù ngõa đỉnh phong sinh thụ.


Dịch nghĩa: Tỏa hương đỉnh sứ - gió lay vách rêu.


- 昌期一遇虎生(Đề kiếm)


Phiên âm: Xương kz nhất ngộ hổ sinh phong


Dịch nghĩa: Hổ sinh thành gió gặp thời sáng tươi.


2.1.1.5. Phong - X


Nếu nói về những cảnh gắn liền với phong có thể chia thành hai loại: gió ấm áp êm đềm và gió lạnh rét mãnh liệt. Nếu gắn liền với tình cảm thì có thể thành sự vui vẻ và khổ đau.

A. Những tình huống thường gặp trong thơ Đỗ Phủ

- 遲日江山麗

春風花草香 (Tuyệt cú nhị thủ kz 1)


Phiên âm: Trì nhật giang sơn lệ

Xuân phong hoa thảo hương.


Dịch nghĩa: Ngày êm sông núi đẹp

Gió xuân ngát cỏ hoa.

- 風急天高猿嘯哀,

渚清沙白鳥飛回。(Đăng Cao)


Phiên âm: Phong cấp, thiên cao, viên khiếu ai,


Chử thanh, sa bạch, điểu phi hồi.


Dịch nghĩa: Trời cao gió lộng vượn ỷ ôi


Cồn trong cát trắng chim bay hồi.

B. Những tình huống thường gặp trong thơ Nguyễn Trãi


- 一壼白酒消塵慮,

半榻清風足午眠。 (Hạ nhật mạn thành (I))


Phiên âm: Nhất hồ bạch tửu tiêu trần lự,


Bán tháp thanh phong túc ngọ miên.

Dịch nghĩa: Rượu đầy hũ, tan cơn sầu muộn

Gió nửa giường, ngon giấc ngủ trưa.


Mượn “thanh phong” để ngon giấc ngủ trưa, tạm quên buồn sầu.


- 岸篁瑟瑟悲風起,


江水悠悠旅夢清。 (Tầm Châu)


Phiên âm: Ngạn hoàng sắt sắt bi phong khởi,


Giang thuỷ du du lữ mộng thanh. Dịch nghĩa: Rặng trúc gió luồn nghe ảo não

Dòng sông khách cảm thấm mông mênh.


“Bi phong” ở đây nghĩa là buồn, buồn đến mức tác giả cảm nhận từng cơn gió thổi nghe rất ảo não.

2.1.2. Khả năng kết hợp của hoa


Chúng ta sẽ xem hai nhà thơ dùng như thế nào.


2.1.2.1. Kết hợp A + Hoa


A. Trong thơ Đỗ Phủ

a. Những tình huống thường gặp về cách dùng từ “hoa” như sau:


Nghĩa thứ nhất. Tính trạng + hoa, tức là “mầu sắc, tình trạng” của hoa. “Hồng hoa” hoa màu đỏ, “ Bạch hoa” hoa màu trắng, “Bách hoa”: trăm hoa.Ví dụ:

多事红花白花(Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 3)

Phiên âm: Đa sự hồng hoa ánh bạch hoa.

Dịch nghĩa: Chẳng kém hoa hồng, hoa trắng khai.

-百花高楼更可怜 (Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 4)


Phiên âm: Bách hoa cao lâu cánh khả liên. Dịch nghĩa: Tiếc thay lầu biếc với trăm hoa.

Nghĩa thứ hai. Những tên gọi chuyên hữu về từng loại hoa để chỉ tính chất của mỗi loài hoa. Ví dụ: “Đào hoa” hoa đào, “Dương hoa” Hoa liễu”, “Hà” hoa sen, “Cúc” hoa cúc:

輕薄桃花逐水流 (Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 5)


Phiên âm: Khinh bạc đào hoa trục thuỷ lưu.


Dịch nghĩa: Hoa đào trôi man mác theo dòng nước.

白毡,

点溪荷叶叠青(Mạn Hứng)


Phiên âm: Tảm kính dương hoa phô bạch chiên, Điểm khê diệp điệp thanh tiền.

Xem tất cả 99 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí