Tổng Hợp Kết Quảphỏng Vấn Ban Quản Lý Bãi Tắm

PHỤ LỤC 3


BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN


1.Tổng hợp kết quảphỏng vấn Ban quản lý bãi tắm


a. Điều kiện cơ sở hạ tầng


- Hệ thống giao thông của hai bãi biển này tương đối thuận lợi và an toàn, có các điểm trông giữ xe cho khách du lịch, tuy nhiên vẫn còn xảy ra tình trạng quá tải vào mùa đông khách. Hiện tại, hai bãi biển này vẫn chưa có điểm neo đậu cho phương tiện thủy chở khách du lịch. Nguyên nhân thực sự cho vấn đề này vì nhu cầu khách đến bằng phương tiện thủy chưa cao. Khi có nhu cầu thực sự sẽ xin đầu tư xây dựng cảng thuyền.

- Hệ thống thông tin liên lạc chỉ đảm bảo ở mức độ tương đối để cảnh báo cứu hộ cứu nạn. Hiện nay chưa có hệ thống sóng siêu cao tần (VHF- Very Hight Frequency) do không cần thiết vì diện tích bãi tắm nhỏ.

- Hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo, hệ thống nước ngọt đảm bảo vệ sinh, hệ thống thu gom rác thải đảm bảo tương đối do chưa được đầu tư đúng mức khâu thu gom và xử lý rác thải.

b. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật


- Bãi tắm có bãi cát mịn, bề mặt được san phẳng, độ dày cát trung bình 30 cm trở lên, độ thoải đảm bảo an toàn cho du khách khi tắm biển.

- Các điều kiện về cứu hộ đảm bảo tương đối: có xuồng cứu sinh và áo phao nhưng chưa đảm bảo đủ số lượng. Không có đồ lặn và bình dưỡng khí. Có hệ thống phao tiêu để cảnh bào vùng an toàn, tuy nhiên chỉ có ở một số khu vực của bãi tắm.

- Chỉ có biển hiệu bãi tắm và nội quy bãi tắm bằng tiếng Việt, chưa có tên bãi tắm bằng tiếng Anh.

- Hệ thống biển báo biển chỉ dẫn đến các điểm dịch vụ và các điểm giao thông nội bộ chỉ đảm bảo ở mức tương đối chứ chưa đầy đủ.

- Ở mỗi bãi tắm chỉ có một trạm quan sát cứu hộ cứu nạn.


- Các khu nhà tắm nước ngọt chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh dịch vụ tự xây dựng và trang bị nên diện tích rất nhỏ, các thiết bị bên trong không đảm bảo. Hiện tại, hai bãi tắm chưa có các khu nhà tráng nước ngọt công cộng.

- Có hệ thống loa phát thanh nhưng chỉ tầm 2 loa sử dụng được, chưa có hệ thống loa phát thanh có ghi âm cảnh báo an toàn và nội quy bãi tắm bằng 3 thứ tiếng: Tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.

- Khu vệ sinh công cộng của bãi tắm cho đến nay vẫn chưa có. Nếu có chỉ là có trong các cơ sở kinh doanh do họ tự xây dựng nhưng vấn đề vệ sinh vẫn chưa đảm bảo.

- Có hệ thống thu gom và tạm chứa rác thải trước khi chở đến các khu xử lý nhưng vẫn luôn xảy ra tình trạng quá tải vào mùa đông khách. Thùng rác chưa có nắp đậy, do mất mát và hỏng hóc chưa trang bị kịp thời. Số lượng các thùng rác còn ít chưa đảm bảo chứa lượng rác thải.

- Về phương tiện liên lạc: chưa có hòm thư góp ý, đường dây nóng của ngành Du lịch, các số điện thoại của Ban quản lý bãi tắm có công bố nhưng ở vị trí khó quan sát.

- Vấn đề an ninh an toàn đảm bảo, có trang bị các phương tiện Phòng cháy chữa cháy, có các phương tiện sơ cứu y tế.

c. Thực trạng việc đáp ứng Yêu cầu đối với nhân lực làm việc tại bãi tắm


Đội ngũ lao động được đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, có đầy đủ bảo vệ và nhân viên cứu hộ cứu nạn nhưng thường là kiêm nhiệm công việc. Tại các bãi tắm vẫn chưa có các hướng dẫn viên và lái xuồng

d. Những điều cấm thực hiện


- Vẫn có tình trạng du khách tham gia tắm biển khi thời tiết gió lốc, mưa to tuy nhiên số lượng này ít. Tuy nhiên tình trạng khó kiểm soát nhất là các du khách tắm biển sau khi uống rượu, bia bởi đây là thói quen của du khách, mà đa phần

là du khách đi liên hoan, nghỉ dưỡng. Biện pháp khắc phục chỉ là tuyên truyền và cảnh báo đối với các du khách.

- Vẫn có tình trạng đưa các loại xe vào bãi tắm, nhất là vào mùa đông khách, khó kiểm soát. Một số gia đình đưa vật nuôi theo trong kỳ nghỉ nên cũng có tình trạng đưa vật nuôi vào bãi tắm.

- Có tình trạng một số nhóm du khách tổ chức nấu nướng, chế biến thức ăn tại khu vực không cho phép. Ban quản lý đã nhắc nhở và cố gắng hạn chế. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn diễn ra. Nguyên nhân là do mức giá cả ở các cơ sở kinh doanh quá cao. Du khách vẫn thường bị ”chặt chém” vào các mùa cao điểm.

- Đa số các cơ sở kinh doanh đều có giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên vẫn có tình trạng một số các cơ sở dịch vụ kinh doanh không đúng nội dung đã được cấp phép.

- Một số các cơ sở kinh doanh có khai thác giếng ngầm tại khu vực không được phép. Một số cơ sở còn sử dụng các thiết bị lều, bạt, bàn ghế quá cũ, không đồng bộ, không đảm bảo an toàn sử dụng và cảnh quan khu vực bãi tắm. Nguyên nhân của tình trạng này khi được hỏi là do kinh phí hạn hẹp. Ban quản lý cũng đã nhắc nhở và vi phạm nhiều lần sẽ áp dụng hình thức đình chỉ kinh doanh. Bên cạnh đó vẫn có một số ít các cơ sở kinh doanh lấn chiếm khu vực bãi biển.

e. Hoạt động bãi tắm


- Về mùa hè, bãi tắm hoạt động từ 6h sáng đến 18h30 tối. Mùa đông hầu như không có khách.

- Vào mùa cao điểm, có nhân viên cứu hộ túc trực. Tuy nhiên vào mùa vắng khách hầu như không có do các lao động này kiêm luôn một số công việc khác.

2. TỔNG HỢP KẾT QUẢ phỏng vấn Chuyên gia


a. Trách nhiệm của Sở


- Sở VHTT&DL Thừa Thiên Huế là đơn vị thường xuyên thực hiện các công việc như: tuyên truyền, phổ biến các quy định, quy chế ngành, tổ chức thanh tra

kiểm tra. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có quy chế cụ thể cho các bãi tắm nên công việc này hơi khó khăn. Sở cũng là đơn vị tham mưu, xây dựng định hướng cho Ủy ban nhân dân Tỉnh về chính sách quy hoạch, quản lý, sử dụng và bảo vệ bãi tắm du lịch.

- Hiện tại, việc thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét Quyết định công nhận bãi tắm du lịch là do các địa phương tự tổ chức theo thẩm quyền.

b. Vấn đề môi trường du lịch các bãi biển Thuận An, Lăng Cô


Công tác vệ sinh môi trường tại hai bãi biển này cần được sự quan tâm hơn nữa của cơ quan các cấp, ban ngành và địa phương. Điển hình là bãi biển Thuận An, công tác thu gom và xử lý rác thải còn nhiều bất cập. Vào mùa đông khách bãi biển ngập đầy rác, gây ảnh hưởng vệ sinh và mất mỹ quan bãi tắm. Đối với bãi biển Lăng Cô, ngoài các cơ sở kinh doanh lớn có các hệ thống xử lý rác thải thì còn một số khu vực kinh doanh nhỏ lẻ chưa chú trọng công tác vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, các khách sạn lớn thì hợp đồng với Công ty môi trường đô thị ở Huế, hoặc ở Ðà Nẵng định kỳ đến chở rác, xa từ 30 đến 70 km. Còn lại các khách sạn, nhà nghỉ, các cơ sở chế biến hải sản, nhà hàng và cư dân... đều dồn rác thải xuống đầm. Lăng Cô làkhu du lịch lớn, nhưng vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải, vì thế mưa xuống là ngập phố, nước thải tràn lên các con đường chính.

3. Bảng Tổng hợp kết quả phỏng vấn Du khách


Bảng 1. Thống kê các hoạt động vi phạm của du khách


Các hoạt động vi phạm

Không

Tổng

Số

lượng

%

Số

lượng

%

Số

lượng

1. Tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm khi thời tiết xấu như: giông bão, gió lốc.

13

13,00

87

87,00

100

2. Tham gia hoạt động thể thao trên

vùng nước của bãi tắm sau khi uống

50

50,00

50

50,00

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Bảo vệ môi trường du lịch bãi biển Thừa Thiên Huế, nghiên cứu trường hợp các bãi biển Thuận An, Lăng Cô - 16


rượu bia.






3. Chăn dắt vật nuôi, thả gia súc ở khu vực bãi tắm.

4

4,00

96

96,00

100

4. Đưa các loại xe vào bãi tắm.

33

33,00

67

67,00

100

5. Đem theo các hóa chất độc hại vào bãi tắm

0

0,00

100

100,00

100

6. Đem theo chất cháy nổ vào bãi tắm.

0

0,00

100

100,00

100

7. Tổ chức chế biến nấu nướng thức ăn tại khu vực không cho phép tổ chức nấu nướng.

47

47,00

53

53,00

100

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014của tác giả luận văn)


Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích về Mối quan hệ giữa các hoạt động vi phạm và các nhóm tuổi



Các nhóm tuổi

P value ( 2- test)


18 - 28

tuổi

28 - 39

tuổi

Trên 40 tuổi

Tổng

1. Đi tắm biển, tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm khi thời tiết xấu xấu như: giông bão, gió lốc.





0,474

- Có (n = 2)

50,0%

0,0%

50,0%

100,0%


- Không (n = 98)

30.6%

42,9%

26,5%

100,0%


2. Đi tắm biển, tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm sau khi uống rượu bia.






- Có (n = 50)

36,0%

46,0%

18,0%

100,0%

0,123

- Không (n = 50)

26,0%

38,0%

36,0%

100,0%


3. Đưa các loại xe vào bãi tắm.





0,702

- Có (n = 32)

34,4%

43,8%

21,9%

100,0%



- Không (n = 67)

29,9%

40,3%

29,9%

100,0%


4. Tổ chức chế biến nấu nướng thức ăn tại khu vực không cho phép tổ chức nấu nướng.





0,061

- Có ( n = 47)

42,6%

34,0%

23,4%

100,0%


- Không (n = 53)

20,8%

49,1%

30,2%

100,0%


(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014của tác giả luận văn)


Bảng 3. Thống kê các hoạt động bảo vệ môi trường của du khách


Các hoạt động

Cơ cấu (%)

Không

Tổng

1. Bỏ rác vào thùng đúng nơi quy định

57,00

43,00

100,00

2. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và môi trường du lịch biển nói riêng

31,00

69,00

100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014của tác giả luận văn)


Bảng 4. Kiểm định các mức độ vi phạm các hoạt động của du khách

One-Samle Test

H0: = 0, nghĩa là giá trị trung bình (mean) mức độ vi phạm của hoạt động bằng 0 H1: 0, nghĩa là giá trị trung bình (mean) mức độ vi phạm của hoạt động khác 0 Với giá trị kiểm định (test value): 0 = không vi phạm


Các hoạt động

Giá trị trung bình (Mean)

Giá trị T

P value (Mức ý nghĩa thống kê)

Mức độ vi phạm đi tắm biển, tham gia

hoạt động thể thao trên vùng nước của

0,13

3,846

0,000



bãi tắm khi thời tiết xấu xấu như: giông bão, gió lốc.




Mức độ vi phạm đi tắm biển, tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm sau khi uống rượu bia.

1,06

9,123

0,000

Mức độ vi phạm đưa xe vào bãi tắm

0,44

6,410

0,000

Mức độ vi phạm tổ chức chế biến nấu nướng thức ăn tại khu vực không cho phép tổ chức nấu nướng.

0,92

8,835

0,000

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 của tác giả luận văn)

Sử dụng One-Samle Test, kết quả kiểm định cho thấy ở mức ý nghĩa thống kê 1%, giá trị trung bình các mức độ vi phạm về tắm tham gia hoạt động thể thao trên biển khi thời tiết xấu, tắm khi có uống rượu bia, đưa xe vào bãi tắm, và nấu nướng hoặc chế biến thức ăn trong khu vực bãi tắm của du khách trong mẫu điều tra hoàn toàn khác 0 (với giá trị 0 có nghĩa là không vi phạm). Điều này có nghĩa là kết quả kiểm định khẳng định việc các du khách có vi phạm các hoạt động nói trên.


Bảng 5. Mối quan hệ giữa việc tham gia hoạt động bảo vệ môi trường và mức độ vi phạm các hoạt động

1. Levenne test (test điều kiện)

H0: σ2nhóm “Có” tham gia hđ BVMT =σ2nhóm “Không” tham gia hđ BVMT

H1: σ2nhóm “Có” tham gia hđ BVMT σ2nhóm “Không” tham gia hđ BVMT

2. T-test

H0: nhóm “Có” tham gia hđ BVMT = nhóm “Không” tham gia hđ BVMT , nghĩa là giá trị trung bình (mean) của nhóm “Có” tham gia hđ BVMT bằng nhóm “Không” tham gia hđ BVMT, về các biến trong bảng.

H1: nhóm “Có” tham gia hđ BVMT nhóm “Không” tham gia hđ BVMT, nghĩa là giá trị trung bình (mean) của nhóm “Có” tham gia hđ BVMT khác nhóm “Không” tham gia hđ BVMT, về các biến trong bảng.



Giá trị trung bình (Mean)

Levene Test

Giá trị T

P value (Mức ý

nghĩa






thống kê)


“Có”

tham gia hđ BVMT

“Không”

tham gia hđ BVMT

F

P



Mức độ vi phạm tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm khi uống rượu bia....


0,45


1,33


11,58


0,001

-3,732

0,000


-4,140


0,000

Mức độ vi phạm đưa xe vào bãi tắm

0,13

0,58


27,61


0,000

-3,173

0,002

-3,844

0,000

Mức độ vi phạm nấu nướng chế biến thức ăn tại khu vực không được phép tổ chức nấu nướng


0,45


1,13


9,7


0,002

-3,147

0,002


-3,417


0,001

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014của tác giả luận văn)


Sử dụng Independent Sample T test cho hai nhóm “Có” tham gia hoạt động BVMT, và “Không” tham gia hoạt động BVMT, kết quả cho thấy nhóm “Có” tham gia hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và môi trường du lịch biển nói riêng có mức độ vi phạm thấp hơn về việc tắm khi uống rượu bia, đưa xe vào bãi biển, tổ chức nấu nướng trong khu vực bãi biển, so với nhóm “Không” tham gia hoạt động bảo vệ môi trường (ở mức ý nghĩa thống kê 5%). Do đó, các chính sách cần tập trung tăng cường tuyên truyền các hoạt động bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường du lịch biển, thu hút du khách tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường cho các bãi biển và từng bước giảm thiểu các hành động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch biển của du khách


Bảng 6. Đặc điểm của mẫu điều tra du khách


Đặc điểm

Đơn vị

Cơ cấu

1. Giới tính



Nam

%

51,00

Nữ

%

49,00

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 03/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí