ra sản phẩm, bao gồm: những người tạo ra nguyên vật liệu ban đầu, người chế biến, nhà sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Còn tại Thái Lan, chủ thể có quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý bao gồm: (i) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) Cá nhân, pháp nhân hoặc nhóm người có hoạt động kinh doanh các hàng hóa sử dụng chỉ dẫn địa lý và có trụ sở tại khu vực địa lý đó; (iii) Nhóm hoặc tổ chức của người tiêu dùng sử dụng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Tại Việt Nam, các quy định trước đây về chủ thể có quyền nộp đơn trong Bộ luật Dân sự 1995 có nhiều điểm không hợp lý, cản trở việc đăng ký và bảo hộ các tên gọi xuất xứ hàng hóa, ví dụ như theo Điều 789(2) Bộ luật Dân sự năm 1995, chỉ chủ thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh mới có quyền nộp đơn yêu cầu xin cấp văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hóa. Sự bất hợp lý này đã được khắc phục từng bước trong Nghị định 63/CP (Điều 14.3) và thực tiễn xét nghiệm của Cục Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên đây là một cách khắc phục không hợp luật khi văn bản giải thích quy định trái với Bộ luật Dân sự, cụ thể Điều 14.3.d Nghị định 63/CP cho phép "cơ quan hành chính quản lý lãnh thổ" cũng có quyền nộp đơn đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hóa. Thực tiễn xét nghiệm của Cục Sở hữu trí tuệ lại đi xa hơn một bước nữa khi cho phép "tổ chức xã hội nghề nghiệp" được nộp đơn xin đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hóa, ví dụ đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa "Phú Quốc".
ở một khía cạnh khác, Điều 789(3) Bộ luật Dân sự và Điều 14.3.a Nghị định 63/CP lại cho phép quá nhiều người (tất cả những ai sản xuất, kinh doanh trong vùng lãnh thổ) cùng có quyền nộp đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hóa. Hậu quả là: (i) Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phải xem xét rất nhiều đơn có nội dung như nhau, cấp ra và quản lý rất nhiều văn bằng có nội dung như nhau; (ii) khi xảy ra vi phạm quyền đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa đang được bảo hộ, từng chủ văn bằng đơn lẻ rất khó có đủ thời gian, kinh nghiệm, tiền bạc để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực thi các quyền đang được bảo hộ, đặc biệt khi hành vi vi phạm xảy ra ở nước
ngoài. Hạn chế này đã được khắc phục trong Luật Sở hữu trí tuệ (Điều 92), cụ thể văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Từ quy định này có thể thấy rằng với một chỉ dẫn địa lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải xem xét nhiều đơn yêu cầu bảo hộ, không phải cấp nhiều văn bằng bảo hộ.
Ngoài việc tuân thủ các quy định về chủ thể có quyền nộp đơn, việc nộp đơn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam còn phải đáp ứng các quy định về cách thức nộp đơn.
Các quy định tại Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ về cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp nói chung cũng được áp dụng đối với chỉ dẫn địa lý. Theo quy định này, tổ chức, cá nhân có thể nộp đơn đăng ký trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Riêng đối với các cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam phải nộp đơn đăng ký thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Ví dụ chỉ dẫn địa lý "Cognac" hiện đang được bảo hộ tại Việt Nam và Văn phòng liên ngành quốc gia Cognac đã tiến hành nộp đơn đăng ký bảo hộ tại Việt Nam thông qua Đại sứ quán Pháp.
Trước đây, theo quy định của Nghị định 63/CP, tất cả những ai sản xuất, kinh doanh trong vùng lãnh thổ cùng có quyền nộp đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hóa. Trên thực tế, có những trường hợp có nhiều chủ thể khác nhau cùng nộp đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho cùng một tên gọi xuất xứ. Do đó, pháp luật đã quy định về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên. Theo đó, nếu có từ hai chủ thể trở lên đều nộp đơn đăng ký cùng một tên gọi xuất xứ hàng hóa thì khi tên gọi xuất xứ hàng hóa được đăng ký, tất cả các chủ thể đều được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hóa. Luật Sở hữu trí tuệ không còn quy định cho phép các chủ thể khác nhau nộp nhiều đơn đăng ký cho cùng
Có thể bạn quan tâm!
- Hình Thức Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Chỉ Dẫn Địa Lý
- Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Chỉ Dẫn Địa Lý
- Không Thuộc Các Đối Tượng Không Được Bảo Hộ Là Chỉ Dẫn Địa Lý
- Các Thủ Tục Khác Liên Quan Đến Xác Lập Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Chỉ Dẫn Địa Lý
- Nội Dung Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Chỉ Dẫn Địa Lý
- Xử Lý Hành Vi Xâm Phạm Bằng Biện Pháp Hành Chính, Hình Sự Và Hải Quan
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
một chỉ dẫn địa lý mà các chủ thể này sẽ cùng đứng tên trên một đơn đăng ký. Bởi vậy, quy định về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên không còn được đề cập trong Luật Sở hữu trí tuệ cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành luật này.
2.2.2. Điều kiện đối với đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý là tập hợp các tài liệu thể hiện yêu cầu của người nộp đơn về việc cấp Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý với nội dung, phạm vi bảo hộ tương ứng. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý phải đảm bảo những yêu cầu về mặt hình thức và nội dung theo luật định.
Theo quy định trước đây, quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý tự động được xác lập khi có đủ điều kiện pháp luật quy định. Do đó, không có văn bản pháp luật nào quy định về điều kiện đối với đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Còn đối với tên gọi xuất xứ, các điều kiện của đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hóa được quy định tại Nghị định 63/CP và Thông tư 3055/TT-SHCN. Kế thừa các quy định này, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng đã xác định các đòi hỏi đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 100, Điều 101 và Điều 106 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điểm 7, Điểm 43 của Thông tư 01/2007/TT- BKHCN.
Trước hết đơn phải có đầy đủ các tài liệu mà pháp luật quy định, cụ thể đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải bao gồm các tài liệu tối thiểu sau:
+ Tờ khai đăng ký theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành;
+ Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý cần bảo hộ;
+ Chứng từ nộp phí, lệ phí;
+ Giấy ủy quyền, nếu nộp đơn thông qua đại diện.
Đơn đăng ký phải bao gồm các tài liệu đủ để xác định các tính chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý cũng như khu vực địa lý tương ứng với tên gọi hoặc chỉ dẫn đó. Những tài liệu này (đặc biệt là Bản mô tả) sẽ là tài liệu dùng để kiểm tra sự phù hợp của các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do bất kỳ người nào có quyền sử dụng các đối tượng này đưa ra thị trường. Chính vì vậy, pháp luật đã quy định rất cụ thể những đòi hỏi đối với tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý cần bảo hộ (Điều 106 khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ) trong đó có những yêu cầu đối với bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; đối với bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
Theo quy định của pháp luật Thụy Sĩ, yêu cầu đăng ký chỉ dẫn địa lý phải chứng minh được tên gọi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được đăng ký chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ. Đặc biệt, đơn đăng ký phải có đầy đủ các nội dung sau đây: Tên của tổ chức yêu cầu, bằng chứng về tư cách đại diện; tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý yêu cầu đăng ký; lập luận và tài liệu chứng minh rằng tên gọi không phải là tên thông thường của sản phẩm; lập luận và tài liệu chứng minh rằng sản phẩm được sản xuất từ khu vực địa lý đó; tài liệu chứng minh mối liên hệ giữa sản phẩm và môi trường địa lý; nguồn gốc địa lý; bản mô tả các phương pháp truyền thống của địa phương ổn định. Đơn phải nộp kèm theo một bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ.
Khác với quy định của pháp luật Thụy Sĩ, pháp luật Việt Nam không yêu cầu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải bao gồm lập luận và tài liệu chứng minh rằng chỉ dẫn địa lý xin đăng ký bảo hộ không phải là tên thông thường của sản phẩm.
Ngoài ra theo quy định của pháp luật Việt Nam, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý còn phải đáp ứng các yêu cầu về tính thống nhất, về ngôn ngữ thể hiện, về cách trình bày của các tài liệu trong đơn, v.v… Yêu cầu về tính thống nhất của đơn thể hiện ở chỗ mỗi đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý chỉ được yêu cầu cấp một văn
bằng bảo hộ cho một chỉ dẫn địa lý dùng cho một sản phẩm (Điều 101 khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ). Mọi tài liệu của đơn đều phải làm bằng tiếng Việt, trừ Giấy ủy quyền có thể làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt v.v...
Luật Sở hữu trí tuệ không quy định đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý cần phải có "quy chế sử dụng chỉ dẫn địa lý" do tổ chức tập thể đại diện đăng ký ban hành. Tuy nhiên, để tránh các tranh chấp có thể xảy ra sau này và để phân định trách nhiệm, chi phí đối với việc sử dụng chỉ dẫn địa lý, theo tôi nên bổ sung tài liệu này là một trong những tài liệu tối thiểu phải có trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý. Theo Luật về chỉ dẫn địa lý của Pháp, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải bao gồm cả "quy chế sử dụng chỉ dẫn địa lý".
Trong Hiệp định TRIPs không quy định thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý và tài liệu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý mà chỉ đưa ra những nguyên tắc về các thủ tục xác lập và duy trì quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó việc đăng ký các đối tượng sở hữu trí tuệ phụ thuộc vào việc đáp ứng các điều kiện về bản chất của các đối tượng sở hữu trí tuệ, được hoàn thành trong thời gian hợp lý. Hiệp định TRIPs cũng yêu cầu (Điều 41.2 và 41.3) các thủ tục và thể thức quy định đối với việc bảo hộ quyền phải hợp lý và công bằng, không được phức tạp và tốn kém đến mức không cần thiết hoặc không được trì hoãn một cách bất hợp lý mà không có lý do.
Như vậy, có thể thấy các quy định hiện hành của Việt Nam về đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là tương đối đầy đủ và hoàn thiện.
2.2.3. Thủ tục xử lý đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp (cụ thể là Cục Sở hữu trí tuệ) tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu quy định tại Điều 108, đó là:
- Tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý;
- Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
- Chứng từ nộp lệ phí
Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý sau khi được tiếp nhận sẽ được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung.
ở nước ta, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý chỉ do Cục Sở hữu trí tuệ xét nghiệm cả về hình thức và nội dung. Trong khi đó, theo quy định của pháp luật Thụy Sĩ, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý sẽ được xét nghiệm đồng thời bởi cả ba cơ quan là Văn phòng nông nghiệp Liên bang, ủy ban liên bang về chỉ dẫn địa lý và các bang liên quan và trong ba cơ quan này, Văn phòng nông nghiệp Liên bang là cơ quan xét nghiệm chính.
2.2.3.1. Thẩm định hình thức
Mục đích của thẩm định hình thức là kiểm tra xem đơn có đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ hay không, nghĩa là xem xét đơn để khẳng định các tài liệu trong đơn có được làm theo đúng các quy định về hình thức và nội dung hay không. Nếu đơn được coi là hợp lệ thì sẽ được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu đơn thiếu một trong các yêu cầu bắt buộc như đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt hoặc có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền nộp đơn, đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo từ chối chấp nhận đơn do đơn không hợp lệ. Nếu đơn có thiếu sót như không thỏa mãn tính thống nhất, không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày, v.v… thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo kết quả thẩm định hình thức đơn và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa các thiếu sót đó.
Việc thẩm định hình thức của đơn phải tuân theo các quy định tại Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ, Điểm 13 Thông tư 01/2007. Nhìn chung các quy định về việc thẩm định hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý của pháp luật hiện hành là sự kế thừa của các quy định pháp luật trước đây đối với đơn
đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hóa. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi của người nộp đơn cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, kinh doanh, thời hạn của việc thẩm định hình thức cũng như thời hạn cho người nộp đơn sửa chữa các thiếu sót của đơn đã được rút ngắn từ 03 tháng xuống 01 tháng theo quy định hiện hành.
Các công ước quốc tế như Hiệp định TRIPS hay Công ước Paris đã không quy định về việc thẩm định hình thức đơn mà dành quyền quy định cho pháp luật quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia có thể tự điều chỉnh và quy định cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và hệ thống pháp luật của nước mình.
2.2.3.2. Công bố đơn
Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý sau khi được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận là đơn hợp lệ sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 110 Luật Sở hữu trí tuệ và Điểm 14 Thông tư 01/2007.
Mục đích của việc công bố đơn chỉ dẫn địa lý là để dành cơ hội cho bất cứ bên thứ ba nào có quyền có ý kiến về việc nên hoặc không nên bảo hộ chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn được công bố với lý do cụ thể được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn đã có quy định cụ thể về thời hạn công bố đơn, cụ thể là trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ nhằm bảo đảm quyền lợi và tạo điều kiện cho người thứ ba có thể tiếp cận được các thông tin về chỉ dẫn địa lý yêu cầu bảo hộ một cách kịp thời. Các văn bản pháp luật trước đây đã không xác định cụ thể thời hạn công bố đơn cho nên có thể làm cho người thứ ba mất đi cơ hội phản đối việc đăng ký của một tên gọi xuất xứ hàng hóa.
Pháp luật của các nước về đăng ký tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý đều yêu cầu công bố đơn đăng ký tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý nhằm
mục đích dành cơ hội phản đối cho các bên thứ ba về việc bảo hộ hay không bảo hộ đối tượng liên quan.
Hiệp định TRIPS không quy định về vấn đề này mà để cho các quốc gia có quyền tự quy định.
2.2.3.3. Thẩm định nội dung
Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng (điểm 15.1 Thông tư 01/2007).
Sau khi đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được chấp nhận là đơn hợp lệ và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc thẩm định nội dung đối với đơn này. Việc thẩm định nội dung nhằm xem xét, đánh giá xem dấu hiệu nêu trong đơn có đáp ứng điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ và có thuộc các đối tượng không được bảo hộ theo quy định tại Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ hay không.
Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung sau đây:
- Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
- Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ
Đối tượng nêu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối tượng đó không phải là dấu hiệu nhìn thấy được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia (khoản 22 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ).
Đối tượng nêu trong đơn được chấp nhận đăng ký và được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Việc đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ được thực hiện