DANH MỤC BẢNG
Tên bảng | Trang |
Có thể bạn quan tâm!
- Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nông dân tỉnh Điện Biên - 1
- Cơ Sở Lý Luận Về Ảnh Hưởng Của Phát Triển Du Lịch Tới Sinh Kế Hộ Nông Dân
- Một Số Khái Niệm Cơ Bản Về Sinh Kế Hộ Nông Dân
- Những Tác Động Liên Quan Đến Phát Triển Du Lịch
Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.
3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2019 46
3.2. Nguồn, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 53
3.3. Phân bổ mẫu điều tra 55
3.4. Các yếu tố chính và yếu tố hợp thành của chỉ số LEI 57
3.5. Phân cấp mức độ ảnh hưởng sinh kế LEI 59
4.1. Tiềm năng du lịch dựa vào tự nhiên của tỉnh Điện Biên 64
4.2. Tiềm năng du lịch dựa vào lịch sử của tỉnh Điện Biên 65
4.3. Số ngày khách lưu trú giai đoạn 2015 - 2019 69
4.4. Doanh thu du lịch, khách sạn, nhà hàng phân theo thành phần kinh tế (2015 - 2019) 70
4.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình 73
4.6. Các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của hộ dân tỉnh Điện Biên 77
4.7. Hiện trạng nguồn nhân lực của các hộ nông dân 80
4.8. Trình độ học vấn của lao động trong hộ nông dân 82
4.9. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn con người 83
4.10. Thống kê các khóa tập huấn du lịch từ năm 2014 – 2019 tỉnh Điện Biên 85
4.11. Đánh giá mối quan hệ giữa hộ gia đình với hàng xóm 89
4.12. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới mối quan hệ của các hộ dân 89
4.13. Phân bổ diện tích đất của các hộ dân 92
4.14. Thực trạng nguồn vốn vật chất của các hộ dân 99
4.15. Thu nhập trung bình hàng tháng của các hộ gia đình 101
4.16. Mức vay vốn trung bình của các hộ dân 102
4.17. Thực trạng tiết kiệm của các hộ gia đình 103
4.18. Xác định các yếu tố chính và yếu tố hợp thành của chỉ số LEI tại tỉnh Điện Biên 104
4.19. Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn tự nhiên 105
4.20. Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn con người 106
4.21. Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn vật chất 107
4.22. Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn xã hội 108
4.23. Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn tài chính 109
4.24. Kết quả tính toán chỉ số LEI dựa trên 5 yếu tố chính 109
4.25. Thực trạng thu nhập từ du lịch của các hộ gia đình 112
4.26. Sự thay đổi thu nhập của các hộ gia đình do phát triển du lịch 113
4.27. Phát triển du lịch và tính ổn định của sinh kế hộ dân 114
4.28. Mô tả các biến trong mô hình 116
4.29. Kiểm định sự bằng nhau của trị trung bình theo nhóm hộ 117
4.30. Giá trị Eigenvalues 118
4.31. Kiểm định Wilk’s Lambda 118
4.32. Bảng hệ số hàm khác biệt dạng chuẩn tắc 119
4.33. Bảng ma trận cấu trúc 120
DANH MỤC HÌNH
Tên hình | Trang |
2.1. Khung sinh kế bền vững 12
3.1. Bản đồ tỉnh Điện Biên 44
3.2. Khung phân tích của luận án 48
4.1. Số lượng khách đến Điện Biên (2015 – 2019) 68
4.2. Tỷ lệ hộ có cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch tỉnh Điện Biên 75
4.3. Tỷ lệ hộ cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch theo địa bàn 76
4.4. Tỷ lệ hộ tham gia thường xuyên trong hoạt động của hội nhóm 87
4.5. Tỷ lệ hộ tham gia hội nhóm phân theo loại hộ 88
4.6. Tỷ lệ lao động trực tiếp trong du lịch phân theo giới tính 90
4.7. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới quỹ đất của hộ dân 94
4.8. Thực trạng sử dụng nguồn nước của các hộ dân 96
4.9. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới môi trường 97
4.10. Thực trạng tiếp cận vốn vay của hộ dân 101
4.11. Mục đích sử dụng tiền tiết kiệm của hộ dân 103
4.12. Sơ đồ biểu diễn các giá trị vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, vốn
xã hội và vốn tài chính của LEI 110
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trần Bá Uẩn
Tên Luận án: Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nông dân tỉnh Điện Biên
Ngành: Kinh tế nông nghiệpMã số: 9 62 01 15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân;
- Đánh giá tổng quát thực trạng phát triển du lịch tỉnh Điện Biên và sự tham gia của các hộ dân trong tỉnh vào kinh doanh du lịch;
- Phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân tỉnh Điện Biên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của phát triển du lịch đến sinh kế của các hộ nông dân tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp thu thập tài liệu, số liệu để điều tra; Các phương pháp như thống kê mô tả, phương pháp so sánh; Phân tích ảnh hưởng dựa trên chỉ số ảnh hưởng sinh kế LEI (livelihood effect index), thông qua các yếu tố chính là các nguồn vốn sinh kế để tính toán chỉ số LEI để thấy được ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế của hộ nông dân trên từng địa bàn nghiên cứu và so sánh mức độ ảnh hưởng đến từng nguồn vốn sinh kế theo từng địa bàn nghiên cứu; Phương pháp cụm nhằm nhận diện và phân loại các nhóm hộ nông dân dựa vào mức độ tham gia vào các hoạt động du lịch và tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động du lịch trong tổng thu nhập của hộ để so sánh sự khác biệt về tình trạng các nguồn vốn sinh kế, các kết quả sinh kế của các nhóm hộ nông dân; Phương pháp phân tích biệt số giúp làm rõ hơn sự khác biệt giữa các nhóm hộ nông dân thông qua mô hình biệt số với các biến liên quan đến các nguồn vốn sinh kế và kết quả sinh kế;
Kết quả chính và kết luận
Luận án đã làm sáng tỏ các lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân tỉnh Điện Biên. Các khái niệm cơ bản liên quan tới du lịch như khái niệm du lịch, sản phẩm du lịch, các loại hình du lịch, khái niệm phát triển du lịch; các lý luận về sinh kế, sinh kế bền vững, sinh kế hộ nông dân được trình bày và hệ thống hóa trong luận án.
Luận án đã trình bày tình hình phát triển du lịch tỉnh Điện Biên trong những năm gần đây; sự tham gia của hộ nông dân vào ngành du lịch và các hoạt động kinh tế dựa vào ngành du lịch mà các hộ dân đang thực hiện. Từ đó có thể thấy, du lịch của tỉnh Điện Biên đang phát triển nhưng chưa xứng với tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và lịch sử của tỉnh. Các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của các hộ nông dân khá đa dạng, nhưng mới tập trung chủ yếu ở các hoạt động đem lại thu nhập không cao.
Phân tích ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các nguồn vốn sinh kế của các hộ nông dân tỉnh Điện Biên nhận thấy: phát triển du lịch đã ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực tới vốn sinh kế. Cụ thể, phát triển du lịch giúp cải thiện nguồn vốn con người khi giúp cho nhiều lao động được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, đầu tư giáo dục cho trẻ em; phát triển du lịch giúp các hộ nông dân mở rộng mối quan hệ, bảo tồn các di tích lịch sử, các giá trị văn hóa dân tộc; các hộ nông dân tham gia kinh doanh du lịch có ưu thế về nguồn nước, vốn vật chất và tài chính hơn so với hộ không kinh doanh du lịch. Bên cạnh đó, phát triển du lịch cũng khiến tính gắn kết trong cộng đồng giảm; xuất hiện các hộ nông dân bị mất đất do thu hồi, giải tỏa; gia tăng ô nhiễm môi trường. Chỉ số ảnh hưởng sinh kế LEI tại thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên và huyện Mường Nhé cho thấy ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn sinh kế tại các địa bàn nghiên cứu ở mức trung bình.
Phát triển du lịch đã ảnh hưởng tích cực tới kết quả sinh kế, biểu hiện bằng việc gia tăng thu nhập, tạo ra nguồn thu ổn định hơn so với làm nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, thu hút lao động xa nhà quay về địa phương làm việc. Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng khiến giá cả tăng khiến chi phí sinh hoạt của các hộ gia tăng.
Luận án đã thực hiện việc phân nhóm các hộ nông dân dựa vào mức độ tham gia vào ngành du lịch và so sánh sự khác biệt giữa các nhóm hộ. Qua đó, thấy rằng: hộ kinh doanh du lịch có sự cải thiện về nguồn vốn sinh kế và kết quả sinh kế. Trong đó, nhóm hộ có thu nhập từ du lịch chiếm 50% – 85% tổng thu nhập có ưu thế về vốn tự nhiên (nguồn nước), vốn tài chính và vốn xã hội. Nhóm hộ có thu nhập từ du lịch chiếm 85% trở lên có ưu thế về thu nhập, vốn vật chất. Nhóm hộ có thu nhập từ du lịch chiếm từ 15% – 50% có ưu thế về vốn vật chất (quỹ đất) và vốn con người.
Từ những kết quả đạt được, một số giải pháp được đề xuất nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân dựa vào phát triển du lịch, bao gồm: i) giải pháp về thể chế, chính sách; ii) Giải pháp về nguồn vốn sinh kế; iii) Giải pháp đối với từng nhóm hộ.
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Tran Ba Uan
Dissertation title: The impact of tourism development on farmers’ livelihoods in Dien Bien Province
Major: Agricultural Economics Code: 9 62 01 15
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Contribute to clarify theoretical and practical issues about the impact of tourism development on farmers' livelihoods;
- Assess the current situation of tourism development in Dien Bien Province and the participation of households in the province in tourism business;
- Analyze the impact of tourism development on farmers' livelihoods in Dien Bien province;
- Propose the solutions to enhance the positive influence and limit negative influence of tourism development on the farmer households' livelihoods in Dien Bien province.
Materials and Methods
The dissertation used the following methods: method of selecting research points; method of collecting documents and data for investigation; the method of descriptive statistics, comparison method; analysis of the effects is based on the livelihood effect index (LEI), through the main factors of livelihood effect to calculate the LEI in order to see the impact of tourism development on livelihoods of farming households in each research area and compare the impact level of each livelihood capital source in each research area; the cluster method aims to identify and categorize groups of farming households based on their participation in tourism activities and the proportion of income from tourism activities to their total income to compare differences in tourism status of livelihood capital sources, livelihood outcomes of household groups; the numerical analysis method helps to clarify the differences between household groups through the differential model with variables related to livelihood capital sources and livelihood outcomes; Chi_square testing tool is used to test the relationship between the variables of the type of household (households with and without tourism business) with variables representing livelihood capital of farm households.
Main findings and conclusions
The thesis clarified theories and practices about the impact of tourism development on farmers’ livelihoods in Dien Bien Province. Basic concepts related to tourism such as tourism concept, tourism products, types of tourism, tourism development concept; Theories on livelihoods, sustainable livelihoods, and household livelihoods are presented and systematized in the dissertation.
The dissertation has presented the situation of tourism development in Dien Bien Province in recent years. Household participation in the tourism industry and economic activities based on the tourism industry that households are undertaking. From doing so, it can be seen that the tourism of Dien Bien Province is developing but not commensurate with the potential of natural resources, culture and history of the province. The livelihood activities bases on tourism of the households are quite diverse, but mainly focuses on activities with low income.
Analyzing the impact of tourism development on the livelihoods of households in Dien Bien Province found that: tourism development had both positive and negative impacts on livelihood capitals. Specifically, tourism development helped to improve human capital by helping many workers to be trained, improved their capacity, and invested in education for children; tourism development helped households expand relationships, conserved historical relics and ethnic cultural values; households engaged in tourism business have more advantages in terms of water resources, physical capital and financial resources than those who do not do tourism business. Besides, tourism development also reduced cohesion in the community; appeared farming households losing land due to land acquisition and clearance; increased environmental pollution. The LEI Livelihood Impact Index in Dien Bien Phu City, Dien Bien District and Muong Nhe District shows that the impact of tourism development on livelihood capital in the study areas is moderate.
Tourism development prompted Dien Bien Province to issue many policies, including planning policies, policies to propagate and promote tourism.
Tourism development positively affected livelihood results, manifested by increasing income, creating a more stable source of income compared to farming, creating jobs, attracting workers away from home to work locally. However, tourism development also caused to increase prices and the living costs of households.
The dissertation classified the households based on participation level in the tourism industry and comparing differences between groups of households. Thereby, it is found that: households’ tourism business had an improvement in livelihood capital and livelihood results. The group of households had income from tourism accounts for 50% - 85% of the total income with the advantage of natural capital (water sources), financial capital and social capital. The group of households had income from tourism accounts for 85% or more has advantages in income and physical capital. The group of households had income from tourism accounts for 15% - 50% with advantages in physical capital (land fund) and human capital.
From the achieved results, a number of solutions are proposed to enhance the livelihoods of farming households based on tourism development, including: i) Institutional and policy solutions; ii) Livelihood capital solutions; iii) Solutions for each group of households.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Du lịch là ngành kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên Thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước xác định vai trò hết sức quan trọng của du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Trong chiến lược phát triển ngành du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, du lịch được đặt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ đón 10 – 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47 – 48 triệu khách du lịch nội địa, tổng thu từ du lịch đạt trên 18 tỷ USD, đóng góp của du lịch vào GDP đạt 11,5 – 12%/năm với số lao động trực tiếp trong ngành du lịch khoảng 870.000 người (Chính phủ, 2011). Những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Năm 2019 là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam giữ vững danh hiệu ―Điểm đến hàng đầu châu Á‖ do Giải thưởng Du lịch thế giới (WTA) 2019 bình chọn. Khách quốc tế năm 2019 tăng 16,2% so với năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không tăng 15,2%; bằng đường bộ tăng 20,4%; bằng đường biển tăng 22,7% (Tổng cục Thống kê, 2019). Tổng thu từ khách du lịch năm 2019 đạt 755 nghìn tỷ đồng (tương đương 32,8 tỷ đô la), trong đó tổng thu từ du lịch quốc tế là 421 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,7% (tương đương 18,3 tỷ đô la), tổng thu từ du lịch nội địa là 334 ngìn tỷ đồng, chiếm 44,3% (tương đương 14,5 tỷ đô la), đóng góp của du lịch đạt 9,2% GDP (Tổng cục Du lịch, 2020). Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế trong nước, người dân ngày càng có nhu cầu và cơ hội đi du lịch nhiều hơn, chi tiêu của khách du lịch nội địa góp phần quan trọng trong nguồn thu từ du lịch.
Điện Biên là một tỉnh nằm ở địa đầu Tây Bắc của Tổ quốc với 80% dân số là người dân tộc thiểu số. Tỉnh có vị trí quan trọng, là cửa ngõ kết nối với Bắc Lào và Vân Nam (Trung Quốc). Là thành phố lịch sử, Điện Biên được cả thế giới biết đến với chiến thắng Điện Biên Phủ. Bên cạnh đó, Điện Biên còn có những danh thắng: Hồ Pá Khoang, cánh đồng Mường Thanh, rừng nguyên sinh Mường Phăng...; những nét văn hóa đặc sắc của người Thái ở Tây bắc. Với nhiều di tích còn được lưu giữ cùng với những đặc điểm về vị trí địa lý, dân cư và cảnh quan tươi đẹp, Điện Biên trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất của Việt Nam (Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, 2017).
Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch của Điện Biên từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ