xuất lao động. Qua đó nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, nâng cao đơi sống.
Bảng thu nhập bỡnh quõn của lao động trong công ty
Đơn vị: Đ
Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | |
Khu vực Hà Nội | 1292000 | 1350000 | 1400000 | 1500000 | 1700000 |
Khu vực Vinh | 888000 | 950000 | 1200000 | 1290000 | 1470000 |
Khu vực Hà Đông | 820000 | 900000 | 980000 | 1270000 | 1520000 |
Khu vực Đông Mỹ | 792000 | 1150000 | 1320000 | 1340000 | 1500000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Xuất khẩu hàng may mặc của công ty dệt may Hà Nội vào thị trường Mỹ - 1
- Xuất khẩu hàng may mặc của công ty dệt may Hà Nội vào thị trường Mỹ - 2
- Chớnh Sỏch Sản Phẩm Của Cụng Ty Dệt – May Hà Nội .
- Đánh Giá Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng May Mặc Của Công Ty Dệt
- Quy Định Về Chống Bán Phá Giá, Trợ Giá Và Biện Pháp Chống Trợ Giá Trong Thị Trương Hoa Kỳ.
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
Trong năm 2001 thu nhập bỡnh quõn thấp nhất là khu vực Hà Đông là 820000 đ/tháng/người trong khi đó thu nhập cao nhất là khu vực Hà Nội là 1292000 đ/tháng/người nhưng đến năm 2005 thu nhập thấp nhất là khu vực Vinh nhưng con số trung bỡnh đó là 1470000 Đ/người/tháng và khu vực có thu nhập cao nhất vẫn là khu vực Hà Nội với con số 1700000 đ/tháng/Người
Qua những kết quả sơ bộ trên có thể thấy Công ty Dệt – May Hà Nội đó sản xuất kinh doanh cú lói. Sự làm ăn phát đặt của Công ty Dệt – May Hà Nội không chỉ thể hiện qua con số đóng góp vào ngân sách Nhà Nước mà nó cũn thể hiện qua đời sống của anh em công nhân trong công ty.
Mặc dự vậy Cụng ty Dệt – May Hà Nội vẫn cũn đó nhiều khẳ năng chưa được khai thác, hay chưa khai thác có hiệu quả dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa cao, chưa đáp ứng được lũng mong mỏi của Nhà Nước.
Chương II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI VÀO THỊ
TRƯỜNG MỸ
2.1 Khái quát hoạt động xuất khẩu của Công ty Dệt May – Hà Nội
2.1.1 Chớnh sỏch xuất khẩu của Cụng ty Dệt May – Hà Nội.
Cùng với sự thay đổi của thị trường và những thay đổi của chính sách xuất khẩu của Tập đoàn dệt May Việt Nam, nên Công ty Dệt May – Hà Nội cũng đó cú sự điều chỉnh kịp thời chính sách xuất khẩu của mỡnh cho phự hợp với tỡnh hỡnh chung của thị trường.
Nhà nước Việt Nam đang khuyến khích các công ty Dệt May Việt Nam không chỉ là nhà gia công cho các công ty nước ngoài mà dần dần phải chuyển sang xuất khẩu theo dạng FOB để có thể kiểm soát được giá cả cũng như kiểm soát được sản phẩm của mỡnh hơn thế nưa là có thể xây dựng cho mỡnh những thương hiệu mạnh và tăng giá trị xuất khẩu của ngành May Mặc. Qua đó có thể làm một cách đàng hoàng trên thị trường Mỹ.
Không những thay đổi hỡnh thức xuất khẩu mà cụng ty cũn phải duy trỡ cỏc thị trường quen thuộc để không ngừng mở rộng thị phần của công ty trên các thị trường đó. Không chỉ vậy công ty cũn muốn mở rộng hỡnh ảnh của mỡnh qua cỏc thị trường tiềm năng khác như thị trường Mỹ, châu phi….. Công ty Dệt May – Hà Nội cũng cũn muốn và phấn đấu có thể chủ động tỡm kiếm khỏch hàng, chủ động nguồn nguyên vật liệu, qua đó có thể tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Và mục tiêu phân đấu của Công ty Dệt – May Hà Nội là phấn đầu đến năm 2010 doanh thu xuất khẩu chiến > 50% tổng doanh thu của công ty.
2.1.2 Kết quả hoạt động xuất khẩu.
- Mặc dù trong những năm gần đây hàng May Mặc của Trung Quốc và Ấn Độ đang chiếm ưu thế trên thị trường May Mặc thế giới, với những lợi thế của mỡnh Trung Quốc Và Ấn Độ đó làm cho nhiều nước có ngành Dệt May Phát triển gặp khó khăn như í, Thỏi Lan… và Việt Nam khụng là ngoại lệ. Mặc dự với những khú khăn đó song Công ty Dệt – May Hà Nội luồn có giá trị xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước điều đó khẳng định sự cố gắng của cán bộ, công nhân viên chức trong công ty, cũng như khảng định sự đầu tư của Nhà Nước là đúng đắn và có hiệu quả và kết quả xuất khẩu của Công ty Dệt – May Hà Nội được phản ánh quả bảng kết quả xuất khẩu trong 5 năm qua.
Đơn vị:USD
Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | |
EU | 9576965 | 10265478 | 12564257 | 13589625 | 14689524 |
Mỹ | 3127516 | 3571216 | 6283908 | 8540256 | 9825265 |
Nhật | 6131687 | 6341629 | 5622675 | 6699016 | 5936698 |
Khỏc | 2752743 | 3203210 | 3824716 | 4423156 | 4986365 |
Tổng | 21588911 | 23381533 | 28295556 | 33252053 | 35437852 |
Qua bảng trên ta thấy doanh thu xuất khẩu của năm sau cao hơn năm trước đây là một điều đáng mừng. Nhưng doanh thu xuất khẩu của Công ty Dệt – May Hà Nội lại phụ thuộc quá nhiều vào thị trường EU. Doanh thu tại thị trường luôn chiếm từ 40% đến 50% tổng doanh thu xuất khẩu điều này sẽ có tác động tiêu cực nếu như thị trường EU khủng hoảng, cũn cỏc thị trường tiềm năng khác vẫn chưa được Công ty Dệt – May Hà Nội chỳ ý khai thỏc như thị trường Mỹ là một ví dụ điển hỡnh.
Năm Đường biểu hiện doanh thu
Doanh thu xuất khẩu
40000000
35000000
30000000
25000000
20000000
15000000
10000000
5000000
0
1
2
3
Năm
4
5
USD
Biểu đồ doanh thu xuất khẩu trong 5 năm qua
Theo mặt hàng xuất khẩu của cụng ty Dệt May Hà Nội thỡ mặt hàng xuất khẩu cú giỏ trị lớn nhất là mặt hàng Sơ Mi nam có giá trị xuất khẩu năm 2005 là 5670056 USD đây là mặt hàng thế mạnh của công ty.
Trong các năm từ 2001 đến 2003 các sản phẩm May Mặc chính của Công ty Dệt – May Hà Nội là Áo sơ Mi. Áo phông….nhưng bước sang năm 2004 công ty đó đầu tư dây truyền sản xuất vải bũ và cỏc sản phẩm từ Vải bũ. Nờn danh mục cỏc mặt hàng May Mặc xuất khẩu cú mở rộng thờm quần ỏo bũ. Điều này tác động trực tiếp vào việc tăng doanh thu của Công ty Dệt
– May Hà Nội . Mặc dù vậy do đây là sản phẩm mới đưa vào thị trường nên khách hàng chưa quen hoặc cũn e ngại nờn doanh thu chưa cao.
Giá trị hàng hoá xuất khẩu vào tất cả các thị trường của công ty
(Đơn vị (USD)
Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | |
Sơ mi Nam không DK cotton | 3670115 | 3974861 | 4810245 | 4987808 | 5670056 |
Sơ mi Nam , bé trai DK cotton | 3022448 | 3273415 | 3961378 | 3990246 | 4252542 |
Sơ mi Nữ, bé gái DK cotton | 3238337 | 3507230 | 4244333 | 4322767 | 4606921 |
Quần Nữ, bộ gỏi vải tổng hợp | 2590669 | 2805784 | 3395467 | 3491466 | 3720974 |
Quần nữ bộ gỏi cotton | 647667 | 701446 | 848867 | 831301 | 885946 |
Quần nam vải tổng hợp | 4533671 | 4910122 | 5942067 | 6317890 | 6733192 |
Quần nam, bộ trai cotton | 3886004 | 4208676 | 5093200 | 4987808 | 4961299 |
Quần bũ | 2660164 | 2835028 | |||
Áo bũ | 1662603 | 1771893 | |||
Tổng | 21588911 | 23381533 | 28295556 | 33252053 | 35437852 |
Qua bảng trên ta thây hầu như không có sản phẩm mang tính trí tue cao, hay nói chính sách xác hơn đó là các sản phẩm có giá thành cao và chất lượng cao. Hơn thế nưa mặc dù Công ty Dệt – May Hà Nội cũng có những mặt hàng như quần Lót , áo lót… Nhưng hầu như không có khẳ năng xuất khẩu. qua bảng trên cũng có thể thấy danh mục mặt hàng xuất khẩu của công ty cũn qỳa ớt và thường trùng lập với các công ty khác cũng xuất khẩu vào thị trường Mỹ và dễ dẫn tới các sản phẩm của cùng một nước cạnh tranh với nhau trên cùng một thị trường.
2.2 Xuất khẩu hàng May Mặc của Công ty Dệt May – Hà Nội vào thị trường Mỹ.
2.2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
- Doanh thu xuất khẩu hàng May Mặc của Công ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ theo thời gian.
Kể từ ngày hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực vào tháng 12/2001 trao đổi buôn bán giữa hai bên luôn tục tăng trong những năm qua. nhờ có hiệp định này mà doanh thu của Công ty Dệt – May Hà Nội trên thị trường Mỹ cũng liên tục tăng năm 2002 doanh thu của Công ty Dệt – May Hà Nội tại thị trường Mỹ đặt 3571216 ( USD) thỡ đến năm 2005 con số này là 9825265 (USD) tức gấp 2.75 làn so với năm 2002 điều này khảng định sự vươn lên mạnh mẽ cảu Công ty Dệt – May Hà Nội trên thị trường Mỹ. nhưng so với số lượng tiêu thụ của thị trường Mỹ thỡ con số này như muối bỏ vào bể, và nó cũn là con số nhỏ bộ so với cỏc doanh nghiệp Việt Nam khỏc cựng tham gia xuất khẩu vào Mỹ.
Bảng Doanh thu theo thời gian.
Doanh thu ( USD) | |
2001 | 3127516 |
2002 | 3571216 |
2003 | 6283908 |
2004 | 8540256 |
2005 | 9825265 |
Doanh thu của Công ty Dệt May – Hà Nội trên thị trường Mỹ theo mặt hàng xuất khẩu vào thị Mỹ.
Do thế mạnh của Công ty Dệt May – Hà Nội là các sản phẩm Áo si, quần âu…. Nên các sản phẩm chủ yếu của công ty vào thị trường Mỹ đa số là sản phẩm này. Cũn cỏc sản phẩm mang tớnh chất lõu bền như áo rét, comple… thỡ hầu như công ty không xuất được vào thị trườg này. Cũng trong 2 năm gần đây công ty có đầu tư vào mua dây truyền sản xuất quần, áo bũ nờn sản phẩm này bước đầu đó thõm nhập vào thị trường Mỹ. Sản phẩm có giá trị xuất khẩu vào thị trường Mỹ cao nhất là Áo sơ Mi. Nhưng nếu mà so sánh với các đơn vị khác trong nước cùng xuất khẩu vào thị trường Mỹ thỡ con số đó cũn quỏ nhỏ. Điều này chưa sứng đáng với tiềm năng của công ty.
Bảng những mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty Dệt May – Hà Nội vào thị trường Mỹ.
Đơn vị (USD)
Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | |
Sơ mi Nam không DK cotton | 375302 | 428546 | 754069 | 854026 | 982527 |
Sơ mi Nam , bé trai DK cotton | 750604 | 857092 | 1508138 | 1708051 | 1965053 |
Sơ mi Nữ, bé gái DK cotton | 187651 | 214273 | 377034 | 427013 | 491263 |
Quần Nữ, bộ gỏi vảI tổng hợp | 187651 | 214273 | 377034 | 341610 | 393011 |
Quần nữ bộ gỏi cotton | 531678 | 607107 | 1068264 | 1281038 | 1473790 |
Quần nam vải tổng hợp | 688054 | 785668 | 1382460 | 1793454 | 2063306 |
Quần nam, bộ trai cotton | 406577 | 464258 | 816908 | 939428 | 1080779 |
Quần bũ | 683220 | 786021 | |||
Áo bũ | 512415 | 589516 | |||
Tổng | 3127516 | 3571216 | 6283908 | 8540256 | 9825265 |
Các sản phẩm khác đa số vẫn cũn mới lạ đối với thị trường Mỹ như quần lót, áo lót…. Do chất lượng không cao, mẫu mó khụng phong phỳ, khụng phự hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Hỡnh thức xuất khẩu chủ yếu của Cụng ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ đa số là qua trung gian và tỷ lệ qua trung gian luôn > 50% lượng sản phẩm. Điều này là do Công ty Dệt – May Hà Nội chưa có hệ thống phân phối, hệ thống đại lý tại thị trường này, điều này đó ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh thu của công ty trên thị trường MỸ.
2.2.2 Các hoạt động Công ty Dệt May – Hà Nội đó thực hiện để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng May Mặc vào thị trường Mỹ.
2.2.2.1 Cỏc kờnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty Dệt May – Hà Nội
Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm Công ty đó tập trung mở rộng mạng lưới phục vụ. Hiện tại công ty đó thành lập một số cửa hàng dịch vụ để thực hiện điều này. Bằng các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp công ty đó mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Do thị trường của công ty khá rộng nên