Quy Định Về Chống Bán Phá Giá, Trợ Giá Và Biện Pháp Chống Trợ Giá Trong Thị Trương Hoa Kỳ.


của một lónh thổ hay quốc gia nhất định là nới duy nhất mà sản phẩm đó được trồng, chế biến hay chế biến toân bộ.


3.1.2.4 Luật bảo vệ NgườI tiêu dùng.

- Nghĩa vụ của người sản xuất và người bán. Người sản xuất, người bán hang có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về sản phẩm cho khách hàng gồm phẩm chất, đặc tính, giá cả…..Đối với các sản phẩm Dệt May khi xuất vào Mỹ, phải chú ý tới các quy định về luật bảo vệ nhẵn mác như: Luật xác định sản phẩm sợi dệt, Luật xác định sản phẩm sợi len…..Đặc biệt nhà sản xuất và người bán phải tuân thủ quy định của pháp luật về vấn đề bào hành hàng hoá.

- Quyền lợi khỏch hàng.

Quyền “ không chấp nhận” sản phẩm của khách hàng .Khách hàng có quyền không chấp nhận hàng nếu khi mua phát hiện ra rằng hàng hoá đó phát hiện gia hàng có lỗi.

Quyền huỷ bỏ sau khi đó nhận hàng . Khi khách nhận hàng và sau đó phát hiện gia sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu mong muốn như trong hợp đồng mua sản phẩm thỡ khỏch hàng cú quyền huỷ bỏ quyền nhận hàng và yờu cầu bồi hoàn cỏc chi phớ.


3.1.2.5 Nhăn hiệu thương mại ở Mỹ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.

Trờn thực tế, nếu ta tôn trọng luật pháp của Việt Nam mà khi kinh doanh ở Mỹ vẫn dữ như khi kinh doanh ở Việt Nam thỡ sẽ khụng cú gỡ khỏc biệt. Chỉ khỏc một chỳt là một lỳc nào đấy có người đũi sử dụng nhẵn hiệu của mỡnh và mỡnh phải ra cơ quan có thẩm quyền chứng minh đó là sản phẩm của mỡnh.


Xuất khẩu hàng may mặc của công ty dệt may Hà Nội vào thị trường Mỹ - 6

Về việc đăng ký, vỡ là người nước ngoài, ta buộc phải có người đại diện là công dân Mỹ chứ mỡnh khụng thể tự đi đăng ký được.

Về tên thương mại thỡ nú là tờn của cơ sở kinh doanh. Cho đến nay chỉ có thể đăng ký bảo hộ cho tên thương mại tại tiểu bang.


3.1.2.6 Quy định về chống bán phá giá, trợ giá và biện pháp chống trợ giá trong thị trương Hoa Kỳ.

Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thấp hơn mức giá công bằng, gây ảnh hưởng đến ngành nghề đó tại Mỹ.

Việc xác định bán phá giá được tính trên cơ sở so sánh mức gia bán tại Mỹ với mức giá của sản phẩm tương tự tại thị trường trong nước hoặc một nước thứ 3.


3.1.2.7 Tiờu chuẩn về chỏch nhiệm xó hội.

Thị trường Mỹ yêu cầu các doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Mỹ phải có trách nhiệm xó hội bằng cỏch cựng họ thực hiện cỏc nguyờn tắc đạo đức hoặc các tiêu chuẩn về chách nhiệm xó hội.

Mỹ lấy hai bộ tiêu chuẩn SA 8000 và WRAP làm thước đo cho việc các doanh nghiệp thực hiện chách nhiệm xó hội.


3.1.3 Tỡnh hỡnh cạnh tranh tại thị trường Dệt May của Mỹ.

3.1.3.1 Hàng May Mặc Trung Quốc.

Trung Quốc đó nổi lờn là nước có khẳ năng chiếm lĩnh thị trường Dệt May lớn nhất thế giới. Theo các số liệu thống kê trong một vài năm trởi lại đây thỡ năm 2003, Trung Quốc chiếm tới 17% thị phần May Mặc thế giới và con số này theo dự bỏo của WTO là cú thể là 50% thị phần thế giới trong


vũng 3 năm tới tức là trong năm 2006. Chỉ tính riêng ở Mỹ, các nhà sản xuất hàng May Mặc Trung Quốc sẽ tăng từ 16 % lên 60% Năm 2006.

Để đặt được những thành tựu nói trên Trung Quốc đó cú những sự cố găng đặc biệt. Hàng May Mặc Trung Quốc đước đánh giá là đa dạng mẫu mó, chất lượng hàng hoá tốt đặc biệt là hàng hoá Trung Quốc được đánh giá là hàng có giá rẻ. Điều này đe doạ hàng Dệt May của tất cả các nước có nền công nghiệp Dệt May nhỏ lẻ. Nguyên nhân chính của các hiện tượng trên là do tại Trung Quốc các nguồn lực đầu vào luôn thấp hơn các đối thủ của mỡnh. Hơn nữa chính phủ Trung Quốc luôn luôn quan tâm tới sự gia tăng của May Mặc, nhằm chiếm lĩnh thị trường Dệt May thế giới. và để củng cố vị thế của mỡnh chớnh phủ Trung Quốc đó đưa gia các biện pháp để duy trỡ và gia tăng khẳ năng xuất khẩu của mỡnh.

+ Khuyến khớch xuất khẩu những sản phẩm cú giỏ trị cao.

+ Cỏc phũng ban khỏc nhau của chính phủ sẽ tăng cường các dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp.

+ Thông báo các tin tức về đầu tư trong ngành công nghiệp Dệt May . đưa gia những cảnh bảo về rủi do với các doanh nghiệp Trung Quốc chánh đâu tư quá nhiều và lập đi lập lại trong lĩnh vực này.

+ Khuyến khách các doanh nghiệp đầu tư gia nước ngoài và tạo những thuận lợi trong trao đổi thương mại. Đưa gia những chính sách nhằm hỗ trợ để hợp tác.

+ Xúc tiến sử dụng hệ thống ISO 9000 và các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường ISO 14000.

+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và bảo vệ thương hiệu.

+ Tăng cường đối ngoại song phương, trao đổi hiểu biết lẫn nhau giữa các chính phủ các tổ chức, các doanh nghiệp….


Với những chính sách hỗ trọ như vậy cho nên Trung Quốc đang trở thành mộ thế lực lơn của ngành May Mặc thế giới.


3.1.3.2 Hàng May Mặc Ấn Độ.

Được đánh giá là hàng đứng sau Trung Quốc. Hàng Dệt May Ấn Độ đang có những bước tiến mạnh mẽ trên thị trương May Mặc thế thới. Ngành công nghiệp Dệt May Ấn Độ thu hút được 35 triệu lao động hiện nay theo đánh giá xuất khẩu Dệt May Ấn Độ vào khoảng 15 tỷ USD và sẽ là 65 Tỷ vào năm 2010. Số liệu thống kê của tạp chí phố Wall xuất khẩu dệt may của Ấn Độ vào Mỹ là 2.76 tỷ USD. Sức mạnh của Ân Độ là nhờ chất lượng và mẫu mó của hàng hoỏ cũng như chấp nhận được mức giá rẻ do Ân Độ có nguồn cung cấp nguyên liệu sẫn có và nhân công tương đối rẻ….

Bước vào năm 2005 nhiều công ty may của Ân Độ tập trung liên kết từ khâu sản xuất đến khâu xuất khẩu. Chính phủ Ấn Độ thôi thúc các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp may mặc nhăm phát huy những lợi thế sẫn có của Quốc Gia. Chính phủ Ấn Độ cũn thỳc đẩy, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp May Mặc.

Với sự đầu tư có chiều sâu Ấn Độ được đánh giá sẽ thách thức vị trí của các cường quốc xuất khẩu Dệt May khác trong đó có Trung Quốc.


3.1.3.3 Hàng May Mặc của các nước trong khối kinh tế Bắc Mỹ (NAFTA)

Khối kinh tế Bắc Mỹ bao gồm các nước Mỹ, Canada và cấc nước trung Mỹ trong đó có Honduras, Mehico…đang trở thành nhà cung cấp hàng may mặc của Mỹ. với những lợi thê của mỡnh về chớnh sỏch ưư tiên xuất khẩu của Mỹ dành cho các nước trong khối. Các nước này đó hỡnh thành cỏc trương trỡnh xuất khẩu co tớnh lõu dài và họ đang trở thành nhà cung cấp


hàng May Mặc lơn cho Mỹ. Trong năm 2005 khối này đó xuất khẩu vào Mỹ một khối lượng May Mặc lớn giá trị vào khoảng 12.6 tỷ USD.

Hàng May Mặc của các nước này được đánh giá là phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ. Hơn thế nữa các quốc gia này có ngành công nghiệp May Mặc lâu đời và được trang bị công nghệ cao. Họ luôn luôn đổi mới mẫu mó, cụng nghệ cũng như luôn tổ chức các cuộc điều tra thị trường.

Điều quan trọng hơn là các nước này khi xuất khẩu hàng May Mặc vào Mỹ được miễn thuế hoàn toàn.


3.1.3.4 Hàng May Mặc của các nước ASEAN.

Các nước ASEAN có điều kiện tương đồng như Việt Nam khi xuất khẩu hàng May Mặc vào Mỹ. Có lượng lao động rồi rào, có nguồn nguyên liệu khá phong phú. Nhưng có họ một điều quan trọng mà Việt Nam không có đó là được Mỹ công nhận là nứơc có nền kinh tế thị trường, là thành viên của WTO và một số nước là đồng minh của Mỹ trên một số lĩnh vực như Thái Lan, Philipines…. Nên họ được hưởng một số ưu đói mà cỏc doanh nghiệp Việt Nam khụng cú. Về nhập khẩu hàng May Mặc của cỏc nước ASEAN chiếm gần 35% lượng nhập khẩu vào Mỹ trong đo đón đầu là Philipines, Indonesia.


3.1.3.5 Đánh giá đối thủ

Ưu điểm:

Tại các nước này, ngành công nghiệp Dệt May được tập trung trong các khu công nghiệp, từ đó dẫn tới hiệu quả theo quy mô, giảm các chi phí cố định trên các đơn vị sản phẩm, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của hàng hoá.


Các nước này điều có nguồn lao động rồi dào, giá nhân công rẻ và điều quan trọng này là họ có thể chủ động được nguồn nguyên liệu có chất lượng. ngoài ra các doanh nghiệp này chủ động trong công tác Marketing, họ có những biện pháp Marketing sang tạo quấn hút người tiêu dùng .

Tại các nước này chính phủ luôn giúp đỡ doanh nghiệp trong khâu xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thương mại đồng thời đưa ra các cảnh báo rủi do đối với các doanh nghiệp muốn kinh doanh trên thị trường Mỹ. Điều này vừa giúp các doanh nghiệp tiếp cận thành công thị trường Mỹ, đồng thời chính phủ cũng thu hút được một lượng ngoại tệ vô cùng lớn, đảm bảo công ăn việc, kiểm soát được tỡnh trạng thất nghiệp….

Hàng May Mặc của các nước này đó tập trung phỏt triển thương hiệu và cho đến này hàng mang nhẵn hiệu hàng hoá Trung Quốc, Ấn Độ…. Đó được công nhận tại thị trường khó tính này, nơi mà các thương hiệu nổi tiếng thế giới có mặt từ khi mới khai sinh.

Nhược Điểm:

Giá cả nhân công tại một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ… đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng, cộng với tuổi thọ nghề của công nhân May Mặc ngắn nên các doanh nghiệp phải bỏ chi phí lớn trong việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân công, điều này làm cho giá thành sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm, một số nước cũng không chủ động được nguồn nguyên liệu sản phẩm.

Các nước xuất khẩu vào thị trường Mỹ đa số xuất khẩu theo dạng gia công, nhận đơn đặt hàng của các doanh nghiệp tại Mỹ, giá trị gia tăng sản phẩm là rất ít, việc tỡm hiểu được phong tục, phong cách ăn mặc của người dân Mỹ là rất khó khăn do nước này đa số là dân nhập cư, tập trung nhiều nền văn hoá khác nhau đây là điều khó khăn cho các doanh nghiệp.


3.2 Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng May Mặc vào thị trường Mỹ.

3.2.1 Đầu tư vào công tác điều tra nghiên cứu thị trương.

Điều tra nghiến cứu thị trường nhằm xác định thị trường mục tiêu qua đó có những biện pháp Marketing để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại thị trường mục tiêu.

Vấn đề nghiến cứu thị trường là một việc cần thiết đối với bất kỳ công ty nào muốn mở rộng thị trường . Thị trường Mỹ là một thị trường rất khó tính, do đa số dân số Mỹ là dân nhập cư nên Mỹ có nhiều nên văn hoá khác nhau, có phong cách ăn mặc khác nhau, có nhiều tầng lớp sống trong cùng một xó hội, cỏc tầng lớp cú thu nhập và nhu cầu khỏc nhau. Vỡ thế muốn thuận lợi trong việc tiờu thụ sản phẩm tại thị trường Mỹ và chánh được những rủi do trong kinh doanh thỡ Cụng ty Dệt – May Hà Nội cần hiểu cặn kẽ thị trường Mỹ. Điều đó đũi hỏi doanh nghiệp cần làm tốt cụng tỏc điều tra thị trường

Trong những năm gần đây, Công ty Dệt – May Hà Nội đó cố gắng nghiờn cứu và năm bắt thị trường quốc tế trong đó có thị trường Mỹ. Các thông tin về nhu cầu sản phẩm mà Công ty Dệt – May Hà Nội thu thập được chủ yếu qua hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với Công ty hoặc qua hội trợ triển lóm và qua đại sứ quán hay qua các tổ chức thương mại. Những thông tin này thường ít, không đầy đủ và khó hệ thống cũng nhu không cập nhật. hơn nữa đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường lại ít lại bị phân tán bởi một số công việc khác nến thường không có tính chuyên nghiệp và hiệu quả không cao.

Để giải quyết những vấn đề tồn tại trong hoạt động nghiên cứu thị trường thỡ cụng ty cần phải.


+ Thực hiện tốt hơn nữa quá trỡnh thu thập thụng tin về nhu cầu sản phẩm trờn thị trường. Đó là những thông tin mang tính hệ thống được thu thập trực tiếp hay gián tiếp qua các kênh thụng tin khỏc nhau.

+ Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động sử lý thông tin, cần phải đề ra các tiờu chớ cụ thể nhằm phõn loại thụng tin và tập hợp thụng tin một cỏch chớnh xỏc.

+ Nghiên cứu dung lượng thị trường.

Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định. Nghiên cứu thị trường cần xác định nhu cầu khách hàng về cả lượng dự trữ, xu hướng biến động nhu cầu trong cùng một thời điểm.

+ Cụng ty phải tổ chức riờng một bộ phận nghiên cứu thị trường có tính chuyên nghiệp trực thuộc phũng kế hoạch thị trường. khi nghiên cứu cần chả lới được câu hỏi: sản xuất cài gỡ, khối lượng bao nhiêu, khách hàng là ai, phương thức giao dịch, phương thức thanh toán, chiến thuật kinh doanh….

Làm tốt công tác trên công ty sẽ có những thông tin chính sách và có hữu ích để phục vụ cho quá trỡnh gia quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường Mỹ.


3.2.2 Đầu tư nâng cao tay nghề cho người lao động

Lao động luôn được coi là nhân tố là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo gia của cải vật chất. vỡ vậy để sử dụng có hiệu quả lao động trong cụng ty. Cụng ty Dệt – May Hà Nội cần thực hiện.

Xem tất cả 65 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí