Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một DN thương mại cần nhiều vốn lưu động.
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề tài chính công ty.
2. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền tại công ty
Trong hoạt động kinh doanh vốn bằng tiền là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong“đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn bằng tiền đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được chiết khấu thanh toán trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt.
Bảng 4 : Tình hình tài sản lưu động tại công ty trong các năm 2003 - 2004.
Năm 2003 | 2004 | Chênh lệch | ||||
Số tiền | t.t% | Số tiền | t.t% | Số tiền | Tỷ lệ% | |
I. Tiền | 25.928.63 9 | 21,96 | 27.867.95 0 | 22,37 | 1.939.311 | 7,48 |
1. Tiền mặt tại quỹ | 1.386.542 | 5,35 | 2.058.631 | 7,39 | 672.089 | 48,47 |
2. TGNH | 24..542 | 94,65 | 25.809.31 7 | 92,61 | 1.267.220 | 5,16 |
II.Các khoản phải thu | 61.187.01 9 | 51,82 | 71.764.46 8 | 57,60 | 10.577.44 9 | 17,29 |
1. Phải thu của khách hàng | 48.239.92 3 | 78,48 | 44.573.28 0 | 62,11 | -3.666.643 | -7,60 |
2. Trả trước cho người bán | - | - | 8.369.891 | 11,66 | 8.369.891 | - |
3. Thuế GTGT được khấu trừ | 1.136.821 | 1,86 | 2.164.931 | 3,02 | 1.028.110 | 90,44 |
4. Các khoản phải thu khác | 11.810.27 5 | 19,30 | 16.656.36 5 | 23,21 | 4.846.090 | 41,03 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vốn lưu động và một số biện pháp sử dụng - 1
- Vốn lưu động và một số biện pháp sử dụng - 2
- Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Tm & Đtpt Miền Núi Thanh Hoá
- Vốn lưu động và một số biện pháp sử dụng - 5
- Vốn lưu động và một số biện pháp sử dụng - 6
Xem toàn bộ 50 trang tài liệu này.
29.304.27 4 | 24,82 | 23.179.99 9 | 18,60 | -6.124.275 | -20,90 | ||
1. Hàng mua đang | đi | 16.342.11 | 55,77 | 6.000.642 | 25,89 | - | -63,28 |
đường | 3 | 10.341.47 | |||||
1 | |||||||
2. Hàng gửi bán | 12.962.16 | 44,23 | 17.179.35 | 74,11 | 4.217.196 | 32,53 | |
1 | 7 | ||||||
IV. TSLĐ khác | 1.652.781 | 1,40 | 1.782.080 | 1,43 | 129.299 | 7,82 | |
1. Tạm ứng | 289.850 | 17,54 | 420.495 | 23,60 | 130.645 | 45,07 | |
2. Chi phí trả trước | 1.362.931 | 82,46 | 1.361.585 | 76,40 | -1.346 | 0,10 | |
Tổng cộng TSLĐ | 118.072.7 | 100 | 124.594.4 | 100 | 6.521.783 | 5,52 | |
14 | 97 |
Đơn vị tính : 1000đ
Qua bảng 4 ta thấy:
Năm 2003 vốn bằng tiền là: 25.928.639(ngđ) chiếm 21,96% trong tổng VLĐ. Năm 2004 vốn bằng tiền là: 27.867.950(ngđ) chiếm 22,37% trong tổng VLĐ. Như vậy vốn tiền mặt năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.939.311(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 7,48%.
Tiền mặt tại quỹ năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 672.089(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 48,47%. Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt.
Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ thể năm 2003 là: 24.542.097(ngđ) chiếm tỷ trọng 94,65% tổng vốn tiền mặt. Năm 2004 là: 25.809.317(ngđ) chiếm tỷ trọng 92,61% tổng vốn tiền mặt. Như vậy TGNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.267.220(ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng 5,26%. Việc tăng TGNH là điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng.
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt khác,của nó là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng khá lớn vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động, điều này cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết nhưng đồng thời việc dự trữ tiền mặt quá lớn dễ gây ra sự ứ đọng về tiền
mặt, đồng vốn không được lưu thông, làm cho sức sản xuất và vòng quay của tiền giảm xuống. Do vậy, sức sinh lợi của đồng tiền kém đi, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận, hiệu quả sử dụng VLĐ không cao.
Vốn bằng tiền tăng làm tăng làm khả năng thanh toán nhanh tăng, nhưng để có đánh giá chính xác về khả năng thanh toán ta còn phải xem xét đến các khoản tương đương tiền và nợ ngắn hạn, có thể thấy qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chỉ tiêu | Năm 2003 | Năm 2004 | Chênh lệch | ||
Giá trị | Tỷ lệ(%) | ||||
1 | Tiền | 25.928.639 | 27.867.950 | +1.939.311 | 7,48 |
2 | Các khoản tương đương tiền | 29.304.274 | 23.179.999 | -6.124.275 | -20,90 |
3 | Nợ ngắn hạn | 90.817.715 | 97.761.111 | +6.493.396 | +7,64 |
4 | Hệ số khả năng thanh toán nhanh (=(1+2)/3) | 0,608 | 0,522 | -0,086 | -14,14 |
Qua bảng 5 ta thấy:
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh cả hai năm đều nhỏ hơn 1, điều này chứng tỏ khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ của doanh nghiệp là không cao, tuy nhiên hệ số này của cả hai năm đều lớn hơn 0,5, chứng tỏ doanh nghiệp cũng không gặp khó khăn lắm trong việc thanh toán công nợ vì các tài sản lưu động và đầu ngắn hạn và vật tư hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển đổi thành tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2004 nhỏ hơn so với 2003, cụ thể đã giảm 0,086 tương ứng với tỷ lệ 14,14%, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn năm 2004 đã giảm so với năm 2003.
3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. (bảng 6)
BẢNG 6 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính : 1000đ
Năm 2003 | Năm 2004 | Chênh lệch | ||||
Số tiền | t.t% | Số tiền | t.t% | Số tiền | Tỷ lệ% | |
Các khoản phải thu | 61.187.01 | 100 | 71.764.46 | 100 | 10.577.4 | 17,29 |
9 | 8 | 49 | ||||
1. Phải thu của khách | 48.239.93 | 78,84 | 44.573.28 | 62,11 | - | -7,60 |
hàng | 2 | 0 | 3.666.64 | |||
3 | ||||||
2. Trả trước cho người | 8.369.891 | 11,66 | 8.369.89 | - | ||
bán | 1 | |||||
3. Thuế GTGT được | 1.136.821 | 1,86 | 2.164.931 | 3,02 | 1.028.11 | 90,44 |
khấu trừ | 0 | |||||
4. Các khoản phải thu | 11.810.27 | 19,30 | 16.656.36 | 23,21 | 4.846.09 | 41,03 |
khác | 5 | 5 | 0 |
Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số chỉ tiêu thông qua bảng sau:
BẢNG 7: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU HỒI CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY.
ĐVT | Năm 2003 | Năm 2004 | Chênh lệch | ||
Giá trị | Tỷ lệ (%) | ||||
1.Vòng quay các khoản phải thu | vòng | 19,31 | 4,91 | -14,4 | -74,57 |
2. Kỳ thu tiền trung bình | ngày | 18,65 | 73,32 | +54,67 | +293,14 |
Với các chỉ tiêu tính toán ở bảng 7 ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Năm 2004:
+ Vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 4,91(vòng) nên tốc độ thu hồi các khoản phải thu là không tốt. Điều đó chứng tỏ công ty phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (phải cấp tín dụng nhiều cho khách hàng). Tình trạng này rất rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 là 73,32 (ngày). Đây là một biểu hiện không được tốt. Có nghĩa là gần hai tháng rưỡi công ty mới thu hồi được các khoản phải thu. Mặt khác khoản phải thu năm 2004 lại có xu hướng tăng so với năm 2003. Đây là một hạn chế lớn của công ty trong công tác thu hồi nợ.
- So sánh năm 2004 với năm 2003, ta thấy vòng quay các khoản phải thu giảm 14,4 vòng, tương ứng với tỷ lệ 74,57%, điều đó đồng nghĩa với kỳ thu tiền trung bình tăng 54,67 (ngày), tương ứng với tỷ lệ 293,14%. Điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu năm 2004 chậm hơn năm 2003 rất nhiều. Đây có
thể coi là mặt yếu kém của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi các khoản nợ phải thu.
Nhưng để đánh giá chi tiết hơn về tình hình công nợ của công ty chúng ta đi sâu xem xét và so sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty. (bảng 8)
BẢNG 8. TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY NĂM 2004.
Số tiền | Các khoản phải trả | Số tiền | |
1.Các khoản phải thu của KH | 44.573.280 | 1. Phải trả cho KH | 2.033.154 |
2.Trả trước cho NB | 8.369.891 | 2. Phải nộp Nhà nước | - 168.032 |
3.Thuế GTGT được khấu trừ | 2.164.930 | 3. Phải trả CNV | 844.625 |
4.Các khoản phải thu khác | 16.656.365 | 4. Phải trả phải nộp khác | 22.377.405 |
5. Người mua trả tiền trước | 32.902.795 | ||
Tổng cộng | 71.764.466 | Tổng cộng | 57.989.947 |
Năm 2004 cho thấy tổng số tiền phải thu lớn hơn tổng số tiền phải trả. Chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn. Số tiền bị chiếm dụng là: 13.774.519 (ngđ).
Do các khoản phải thu của khách hàng quá lớn là 44.573.280(ngđ) làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm xuống dẫn đến hiệu quả kinh doanh cũng giảm sút đáng kể trong năm 2004.
Tính tỷ trọng tổng số tiền phải thu so với số tiền phải trả có tính chất chu kỳ ở đầu năm so với cuối kỳ cho thấy.
Tổng số tiền phải thu
+ Tỷ trọng giữa các phải thu =
so với các khoản phải trả. Tổng số tiền phải trả
61.187.019
Tỷ trọng đầu năm 2004 = x 100% = 67,37% 90.817.715
71.764.468
Tỷ trọng cuối năm 2004 = x 100% = 73,41% 97.761.111
Tỷ trọng giữa khoản phải thu so với khoản phải trả cuối kỳ so với đầu năm tăng 6,04%. Như vậy cuối năm 2004 so với đầu năm 2004 ta thấy cả các khoản phải thu và các khoản phải trả đêù tăng, song tốc độ tăng của các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả.
Từ những số liệu tính toán trên ta thấy, công ty còn bị hạn chế trong việc thu hồi các khoản phải thu, làm cho tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn tăng lên đáng kể.
Tóm lại, công ty cần phải có những biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ sao cho từng bước tăng được vòng quay các khoản phải thu và giảm được kỳ thu tiền trung bình. Có như vậy mới đảm bảo được tình hình công nợ lành mạnh,
nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu nói riêng cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung.
4. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty.
Bình thường trong quá trình kinh doanh khi doanh thu thuần tăng thì mức dự trữ về hàng hoá cũng tăng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ và ngược lại. Doanh thu của công ty năm 2003 là 1.280.318.059 (ngđ), năm 2004 giảm xuống còn 326.325.976 (ngđ), như vậy đã giảm rất mạnh, tới 953.992.083 (ngđ) với tỷ lệ 74,51%. Trong khi đó vốn dự trữ hàng hoá năm 2003 là 29.304.274 (ngđ), sang năm 2004 giảm xuống còn 23.179.999 (ngđ) với tỷ lệ giảm 20,9% (ss0s liệu ở bảng 4). Như vậy lượng hàng tồn kho giảm nhưng mức giảm nhỏ hơn mức giảm doanh thu rất nhiều. Điều này có thể do doanh nghiệp chưa dự kiến được mức giảm doanh thu mạnh.
Năm 2003, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 24,81% trong tổng VLĐ, sang năm 2004 giảm xuống còn 18,6% trong tổng VLĐ, từ đó nhu cầu đầu tư vốn hàng hoá giảm dẫn đến chi phí giảm. Đây là ưu điểm đặc biệt của công ty cần phát huy trong thời gian tiếp theo. Mức hàng hóa luân chuyển và mức dự trữ hàng hoá phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, cho nên việc quản lý hàng hoá tồn kho tốt góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu và là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
5. Tình hình quản lý doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh và lợi nhuận tiêu thụ.
Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy doanh thu thuần giảm 953.992.083 (ngđ) với tỷ lệ giảm 74,51%.
Giá vốn hàng bán giảm số tuyệt đối là 952.762.852 (ngđ) với tỷ lệ giảm 75,16%, cho thấy tốc độ giảm giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ giảm doanh thu thuần.
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu:
+ Năm 2004 = 314.832.503/326.325.976 x 100% = 96,78%
+ Năm 2003 = 1.267.595.355/1.280.318.059 x 100% = 99%
Như vậy, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu năm 2004 giảm 2,22% so với năm 2003, điều đó cho thấy việc quản lý giá vốn hàng bán năm 2004 tốt hơn năm 2003, đây là thành tích của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần cố gắng phát huy.
Chi phí bán hàng tăng số tuyệt đối là 1.218.618 (ngđ) với tỷ lệ tăng 48,33%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng số tuyệt đối là 244.735 (ngđ) với tỷ lệ tăng 4,12%. Trong khi doanh thu thuần đang giảm mạnh mà chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng tương đối lớn cho thấy việc quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 yếu kém hơn rất nhiều so với
năm 2003 và đây là một trong những nguyên nhân làm giảm lãi của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế giảm 2.128.685 (ngđ) với tỷ lệ giảm 67,45%, thể hiện việc quản lý lợi nhuận của doanh nghiệp là yếu kém.
Tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ trên doanh thu thuần tăng từ 0,1676% (năm 2003) lên 0,2266% (năm 2004) cho thấy khả năng sinh lời từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá được cải thiện, góp phần tích cực làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
6. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá
Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận các năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. (bảng 9) BẢNG 9: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY
Đơn vị: 1000đ
ĐVT | Năm 2003 | Năm 2004 | Chênh lệch | ||
Số tuyệt đối | Tỷ lệ % | ||||
1. VLĐ bình quân | ngđ | 121.889.135 | 121.333.605 | -555.530 | -0,46 |
2. Hàng tồn kho bình quân | ngđ | 29.090.891 | 26.242.136 | -2.848.755 | -9,79 |
3. Số dư BQ khoản phải thu | ngđ | 66.314.867 | 66.475.744 | 156.376 | 0,24 |
4. Số vòng quay VLĐ | vòng | 10,50 | 2,69 | -7,81 | -74,38 |
5. Kỳ luân chuyển VLĐ | ngày | 34,29 | 133,83 | 99,54 | 290,29 |
6. Hệ số đảm nhận VLĐ | hệ số | 0,095 | 0,372 | 0,277 | +291,58 |
7. Số vòng quay hàng tồn kho | vòng | 44,01 | 12,44 | -31,57 | -71,73 |
8. Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ | % | 2,59 | 0,85 | -1,74 | -67,18 |
9. Mức tiết kiệm VLĐ (lãng phí) | ngđ | 90.229.132 |