Vốn lưu động và một số biện pháp sử dụng - 2

Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nước. Sự hoà nhập này tạo ra thị trường rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nước ngoài với DN trong nước, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vượt qua bằng cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.

Như vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN.

2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng VLĐ chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:

2.1. Thứ nhất: Vốn bằng tiền.

Tiền là một tài sản của doanh nghiệp và có thể dễ dạng chuyển hoá thành các loại tài sản khác. Vì thế, tiền cũng là đối tượng của sự gian lận, tham ô hoặc lạm dụng. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các giấy tờ có giá trị ngang tiền, có thể quy đổi ra tiền một cách dễ dàng. Nếu tiền mặt tồn tại quỹ quá nhiều dễ gây ra sự ứ đọng về tiền mặt làm cho sức sản xuất và vòng quay của tiền giảm xuống, còn nếu ít quá làm cho khả năng thanh toán của vốn kém đi, doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ kinh doanh làm cho doanh thu và lợi nhuận giảm xuống, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm. Tương ứng với quy mô của doanh nghiệp thì phải có lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính ở trạng thái bình thường. Tiền gửi Ngân hàng quá nhiều thì đồng vốn không được lưu thông, sức sinh lợi của tiền kém làm ảnh hưởng tới lợi nhuận, hiệu quả sử dụng VLĐ không cao.

2.2. Thứ hai: hàng tồn kho.

Trong các doanh nghiệp luôn phải có lượng dự trữ hàng tồn kho cần thiết để phục vụ cho kinh doanh và duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu hàng tồn kho nhiều quá, VLĐ bị đọng lại, làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ kém đi. Lượng hàng tồn kho lớn làm tăng chi phí bảo quản và dễ bị hư hỏng, giảm phẩm chất nếu không được bảo quản tốt. Nếu hàng tồn kho ít quá sẽ làm SXKD bị gián đoạn, DN bị mất cơ hội kinh doanh.

2.3. Thứ ba: Các khoản nợ phải thu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 50 trang tài liệu này.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thương mại muốn kinh doanh tốt và hiệu quả thì không tránh được sự

chiém dụng vốn của bạn hàng. Khi DN bị chiếm dụng vốn nhiều sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu giá trị các khoản phải thu quá lớn, VLĐ bị chiếm dụng, chậm luân chuyển, đồng thời doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn, mất nguồn vốn để quay vòng thì phải huy động từ các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu của mình…Kéo theo nó là chi phí quản lý công nợ, chi phí thu hồi nợ và tăng rủi ro do nợ khó đòi do khách hàng vỡ nợ sẽ gây tổn thất cho DN

Vốn lưu động và một số biện pháp sử dụng - 2

2.4. Thứ tư: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

Doanh thu thể hiện tổng mức luân chuyển của VLĐ. Do đó, doanh thu

càng

lớn thì tổng mức luân chuyển VLĐ càng cao, hiệu suất sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.

Chi phí hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ, vì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Nếu việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh không tốt làm chi phí cao sẽ làm lợi nhuận giảm, khi đó hiệu quả sử dụng VLĐ cũng bị giảm theo. Ngược lại, nếu quản lý chi phí tốt là điều kiện để tăng lợi nhuận và do đó làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.

Cuối cùng lợi nhuận là nhân tố quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại, nếu lợi nhuận thấp thì chứng tỏ VLĐ được sử dụng kém hiệu quả.

3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

3.1. Quản lý vốn bằng tiền.

Tiền mặt tồn tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền mặt ở một mức độ nhất định theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như: mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết… Chính vì vậy, để quản lý vốn bằng tiền, doanh nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp sau:

* Xác định mức vốn bằng tiến hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp: Để đánh giá khả năng thanh toán vốn bằng tiền người ta sử dụng chỉ tiêu sau:

Hệ số vốn Tiền + Các khoản tương đương tiền

=

bằng tiền Số nợ ngắn hạn

Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán vốn bằng tiền là tốt, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì khả năng thanh toán vốn bằng tiền thấp.

* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh thất thoát vốn.

* Phải có sự phân định rõ ràng về việc quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán tiền mặt.

* Việc xuất nhập tiền mặt phải có phiếu thu chi và cuối ngày thủ quỹ phải đối chiếu ngay tiền mặt tại quỹ và sổ quỹ, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý.

* Chỉ để tồn quỹ ở mức tối thiểu cần thiết, số tiền thu trong ngày vượt qua mức tồn quỹ cần kịp thời gửi vào Ngân hàng mỗi ngày.

* Doanh nghiệp cần lập bảng báo cáo tài chính tiền tệ theo định kỳ để nắm được các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ các hoạt động và đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

3.2. Quản lý hàng tồn kho

Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thương mại về cơ bản cũng như quản lý vốn dự trữ trong các doanh nghiệp sản xuất. Để quản lý tốt nguồn vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho.

a) Xác định đúng lượng hàng tồn kho cần thiết theo phương pháp trực tiếp: Xác định dự trữ hàng hoá cần thiết:

Số dự trữ hàng hoá cần thiết trong kỳ

Trong đó:

= Giá vốn hàng hoá bình quân 1 ngày

X Số ngày dự trữ về

hàng hoá

Giá vốn hàng hoá bình

Tổng giá thành sản phẩm hàng hoá cả năm

quân mỗi ngày = Số ngày trong năm

Số ngày dự trữ hàng hoá là số ngày kể từ lúc hàng hoá nhập kho cho đến khi xuất kho đưa đi tiêu thụ.

b) Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục tiêu cần đạt đựoc trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi.

c) Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản hàng hoá, áp dụng thưởng phạt vật chất để

tránh tình trạng mất mát, hao hụt vật tư hàng hoá.

d) Thường xuyên kiểm tra, nắm vứng tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hoặc hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số hàng đó để thu hồi vốn.

3.3. Quản lý các khoản phải thu

Trong cơ chế thị trường hiện nay, để bán đươc hàng hoá các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng thường chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán, tình trạng tài chính tổng quát của khách hàng. Để đánh giá tình hình nợ phải thu của khách hàng người ta sử dụng chỉ tiêu sau:

Nợ phải thu từ khách hàng

Hệ số nợ phải thu =

Doanh số hàng bán ra

Hệ số trên càng lớn thì vốn càng bị khách hàng chiếm dụng, hệ số này càng nhỏ càng tốt.

Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, DN cần coi trọng các biện pháp sau:

- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, thực hiện kịp thời các thủ tục và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

- Chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá hạn.

Giai đoạn đầu: áp dụng các biện pháp mềm mỏng có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay điện thoại.

Giai đoạn hai: các biện pháp cứng rắn hơnlà cử người trực tiếp tới khách hàng cong nợ lớn, nhưng yêu cầu gửi tới khách hàng cần cương quyết, mang tính pháp lý.

Giai đoạn ba: gửi đến toà án, nếu nỗ lực thông thường không hiệu quả thì nhờ toà án can thiệp.

- Khi phát sinh nợ khó đòi cần phân tích, đánh giá tìm nguyên nhân và biện pháp hạn chế sự tổn thất.

3.4. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận

Để góp phần tăng hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần quản lý tốt doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

Biện pháp tăng doanh thu của doanh nghiệp:

+ Không ngừng tăng chất lượng sản phẩm và giá bán hợp lý.

+ Xây dựng chiến lược Marketting phù hợp.

+ Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý để khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều như áp dụng chiết khấu thương mại khi khách hàng mau với số lượng lớn.

+ Xây dựng thương hiệu cho hàng hoá, nâng đẳng cấp và uy tín của doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp thương mại chi phí hoạt động kinh doanh gồm:

+ Giá vốn hàng bán: là trị giá mua vào của hàng hoá bán ra và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá bán ra.

+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quản…khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như chí phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp và các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp khác như tiền lương và tiền phụ cấp trả cho hội đồng quản trị (nếu có), Ban giám đốc và nhân viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dụng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác phí…

Biện pháp quản lý chi phí:

+ Quản lý giá vốn hàng bán: Để hạ thấp giá vốn hàng bán, doanh nghiệp cần:

* Tìm nguồn cung cấp hàng rẻ, đảm bảo chất lượng.

* Tìm nhà cung cấp có khoảng cách gần để giảm chi phí thu mua như giảm tiền vận chuyển, bến bãi, bốc dỡ hàng hoá, tránh hao hụt và thất thoát.

+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhưng chúng cũng ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt hai loại chi phí này là điều kiện tăng lưọi nhuận và do đó tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để quản lý tốt hai loại chi phí này doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi phí cho từng khoản mục, đặc biệt là chi phí dịch vụ mua ngoài

và chi phí khác bằng tiền như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng, môi giới, giao dịch, tiếp khách. Khi xây dựng định mức chi phí cần gắn với doanh thu thực hiện trong kỳ.

Biện pháp tăng lợi nhuận:

Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí đã trình bày ở trên.

4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp

VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thường liên tục. Với vai trò quan trọng như vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.

Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả được biểu hiện như sau:

- Với một lượng VLĐ như nhau nhưng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.

- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn được biểu hiện là việc tăng một lượng VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.

Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.

Doanh thu thuần

1) Số vòng quay của VLĐ =


Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.

Doanh thu thuần (Giá vốn hàng bán)

2) Số vòng quay HTK =


Số HTK bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết HTK quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay HTK càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng tăng và ngược lại.

3)Hệ số đảm nhiệm

Vốn lưu động bình quân


VLĐ = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho ta biết mức độ giá trị VLĐ của doanh nghiệp có thể đáp ứng, sử dụng trong lưu thông (hay để có được một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ). Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.



4)Kỳ luân chuyển VLĐ =

Vốn lưu động x 360

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để VLĐ thực hiện một vòng luân chuyển. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì hiệu suất VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.

5)Mức tiết kiệm

Doanh thu thuần


VLĐ (±) = (N1 - N0)360

Trong đó:

N1: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ sau. N0: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ trước.

6)Tỷ suất lợi

Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế)


nhuận VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ X 100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ( trước thuế hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:

+ Hệ số thanh toán

Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (TS ngắn hạn)


nợ ngắn hạn = Số nợ ngắn hạn

Tỷ lệ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.

Tiền và các khoản tương đương tiền

+ Hệ số thanh toán nhanh =

Số nợ ngắn hạn

Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HÓA


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI THANH HOÁ.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá

Công ty thương nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thương nghiệp, ngoại thương và vật tư đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và được đổi tên thành Công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi thanh hoá theo quyết định số 2481/QĐ ngày 29/10/1999 của UBND Tỉnh thanh hoá với nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11 huyện miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi trong tỉnh. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.

Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đường Triệu Quốc Đạt- Phường Điện Biên- Thành phố Thanh hoá.

2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi Thanh hoá.

Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu dùng khác theo cơ chê thị trường, chức năng của công ty là cung ứng những mặt hàng thiết yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính sách của đảng và nhà nước, ngoài ra công ty còn tổ chưc thu mua, tiêu thụ hàng nông sản, lâm sản cuả địa phương, chính quá trình này đã góp phần rất lớn kích thích sản xuất miền núi phát triển.

Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công ty tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu tư, mở rộng mạng lưới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.

Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nước trong hợp đồng kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, lao động, tiền lương, đảm bảo việc làm và đời sống cho người lao động.

Xem tất cả 50 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí