Ngoài ra, cho vay kinh doanh bất động sản dù lãi suất cao nhưng không có dịch vụ cộng thêm, thời gian cho vay dài, tiềm ẩn rủi ro lớn trong khi các ngân hàng bị khống chế tỷ lệ tín dụng trung, dài hạn. Tuy nhiên, chiến lược quản lý rủi ro của ngân hàng vẫn còn chưa được cụ thể hóa, chưa được quán triệt nhất quán cho tất cá các bộ phận trong ngân hàng. Mặt khác, chiến lược này chỉ được tiếp cận dưới góc độ quản lý rủi ro của các khoản cho vay riêng biệt mà vẫn chưa tiếp cận dưới góc độ quản trị danh mục tín dụng.
Bởi vậy, chi nhánh cần nhận thức rõ được những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trước khi chấp nhận cho khách hàng vay vốn đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay kinh doanh BĐS để phòng ngừa và hạn chế đến mức tối thiểu các khoản nợ xấu phát sinh trong lĩnh vực này gây ảnh hưởng xấu tới tình hình tín dụng của chi nhánh.
Bên cạnh đó, xây dựng và thực hiện quy trình quản lý tín dụng cũng là một nhiệm vụ rất quan trong trong ngân hàng. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng trong cho vay kinh doanh BĐS: từ khâu thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra trước và sau khi cho vay… Việc xây dựng, thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng đã giúp cho chi nhánh tránh được rủi ro các khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và các thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, chi nhánh cùng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát tất cả các loại hình tín dụng theo định kỳ nhất định, xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản cho vay lớn, quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề.
Ngoài ra, chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và xếp hạng khách hàng. Khâu đánh gía rủi ro được đánh giá là khâu quyết định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Mỗi một ngân hàng có một quy trình chấm điểm và xếp hạng riêng, tuy nhiên mỗi quy trình đáng giá đề mang tính chủ quan và nhiều khi chưa bao hàm được nhiều trường hợp xảy ra trong thực tế.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm: Xác định đúng nguồn thu, phân tích đánh giá khả năng thu, thời điểm thu nợ và làm cam kết cùng khách hàng thực hiện là việc làm rất quan trọng đảm bảo thực hiện được những cam kết đối với Ban lãnh đạo Chi nhánh đồng thời là cơ sở để thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Sau khi cùng tháo gỡ khó khăn, nếu khách hàng vẫn không thực hiện được, thì việc chấm dứt cho vay vừa đảm bảo tính pháp lý vừa đảm bảo văn hoá kinh doanh Chi nhánh.
Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng hiện nay chi nhánh đang sử dụng là quy trình khá chuẩn và được nhiều ngân hàng thương mại sử dụng. Thể hiện sự thành công ở những kết quả hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hệ thống này cho phép nhân viên tín dụng đánh giá trên các tiêu chí về tài chính, pháp lý, quy mô hoạt động. Việc xếp hạng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và đánh giá tài sản đảm bảo.
Hệ thống này đã và đang giúp ích rất nhiều cho hoạt động của ngân hàng cho nên tiếp tục duy trì và hoàn thiện quy trình này là điều rất cân thiết.
Hiện nay ở chi nhánh cán bộ quá chú trọng tới nguồn thu nợ thứ hai (từ tài sản bảo đảm) trong khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ phương án, dự án kinh doanh) ít được đề cập tới. Trong khi đây là nguồn trả nợ chính của khách hàng. Cán bộ tín dụng nên tiến hành đối chiếu phân tích tình hình sử dụng vốn vay, tính toán xác định nguồn thu, đánh giá khả năng trả nợ trên cơ sở đó làm cam kết và lộ trình trả nợ cụ thể với khách hàng. Cán bộ tín dụng phải xác định nguồn thu và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua thứ tự ưu tiên: thu từ phương án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp đến thu từ phát mại tài sản bảo đảm (nguồn thu thứ 2 hay còn gọi là nguồn thu dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác như: từ sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác… Trong quá trình xác định nguồn thu, đánh giá khả năng thu, làm cam kết với khách hàng về tiến độ trả nợ cán bộ cần kết hợp đánh giá, kiểm tra tính chính xác của các số liệu, xu hướng phát triển (xấu đi hay tốt dần) để có kế hoạch đầu tư đúng đắn đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Ngoài ra, doanh nghiệp chỉ có thể lấy một phần lợi nhuận trả nợ còn vốn quay vòng tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường. Đối với doanh nghiệp còn quan hệ tín dụng thì dùng để trả nợ cũ vay mới, đối với doanh nghiệp đã cắt quan hệ tín dụng với chi nhánh thì bằng mọi cách họ không thể trả nợ. Tuy nhiên, cán bộ vẫn phải tính toán để biết được doanh nghiệp còn sản xuất hay không và sản xuất có lãi hay lỗ ? Để đánh giá chính xác doanh nghiệp sản xuất lỗ hay lãi và khẳng định có lợi nhuận để trả nợ hay không ? Cần lưu ý một số khoản chi phí mà doanh nghiệp hay trốn như khấu hao tài sản cố định, lãi vay ngân hàng… Đặc biệt chú ý phải hạch toán, phân bổ số phải trích, phải trả theo quy định chứ không phải hạch toán, phân bổ số đã trích, đã trả như rất nhiều doanh nghiệp hiện đang làm vì mục đích làm sai lệch kết quả kinh doanh.
Có thể bạn quan tâm!
- Thống Kê Nợ Xấu Và Nợ Xấu Trong Cho Vay Kinh Doanh Bđs Của Chi Nhánh Bidv Quang Trung Và Bidv Việt Nam
- Tác Động Của Nợ Xấu Trong Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Đối Với Nhtm Cổ Phần Bidv Việt Nam – Chi Nhánh Quang Trung
- Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Trong Cho Vay Kinh Doanh Bđs Tại Ngân Hàng Bidv – Chi Nhánh Quang Trung
- Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung - 12
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
Hình thức tiếp tục cho vay nuôi nợ, phải được thẩm định rất thận trọng cho từng phương án và khi đã cho vay cần phải tăng cường công tác quản lý để đạt mục đích giảm nợ.
Ngoài các khoản thu trên có thể doanh nghiệp còn một số khoản khác có thể thu được như các nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ quản, các khoản đầu tư đến hạn, bán các tài sản khác, phát hành cổ phiếu… cần phải được thẩm định, đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
3.2.2 Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản tại BIDV Quang Trung
3.2.2.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh
– Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
Ngân hàng càng nắm được nhiều thông tin của khách hàng cả về số lượng và chất lượng thì càng làm giảm rủi ro cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra, việc tìm kiếm thông tin liên quan đến khách hàng như thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng hay ngành nghề có liên quan mật thiết hay yếu tố đầu vào, đầu ra thay đổi ra sao. Cùng với đó là tình hình diễn biến kinh tế trong nước và thế giới biến động có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng hay không.
Mặc dù hiện nay NHNN đã có trung tâm thông tin tín dụng CIC tại phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ tín dụng song thông tin cập nhật còn chậm hoặc chưa đầy đủ. Bên cạnh việc khai thác thông tin từ NHNN hay chính tại Ngân hàng, thông tin cần được khai thác từ nhiều nguồn khác như trên các phương tiện thông tin đại chúng, các đối tác của khách hàng và qua những lần tiếp xúc giao tiếp với khách hàng hoặc những mối quan hệ liên quan.
– Đào tạo phát triển nguồn lực
Đây là một hạn chế mà không chỉ ở BIDV mà hầu như các Ngân hàng khác tại Việt Nam. Với phương châm không chỉ cung cấp đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tư vấn nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, sử dụng vốn hiệu quả giúp hoạt động kinh doanh tốt hơn. Tuy nhiên, do có nhiều ngành nghề, mặc dù các cán bộ ngân hàng được đào tạo từ các trường kinh tế chuyên ngành tài chính – ngân hàng song kiến thức về mỗi ngành nghề còn nhiều hạn chế và không nắm rõ về từng ngành nghề cụ thể. Do vậy cần chú trọng một số biện pháp sau:
+ Chuẩn hóa cán bộ công tác tín dụng: cán bộ tín dụng là bộ phận rất quan trọng trong chi nhánh, là người mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng song cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng.
+ Trình độ chuyên môn phù hợp: ngay từ khâu tuyển dụng, chi nhánh cần có một số tiêu chuẩn cơ bản và phải hết sức chặt chẽ. Các cán bộ phải được đào tạo chính quy tại các trường đại học có uy tín, khả năng ngoại ngữ, tin học là bắt buộc trong công việc sau này.
+ Phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+ Hiểu biết xã hội và khả năng giao tiếp: đây là yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng. Khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng tốt sẽ dễ dàng tìm hiểu được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ công tác thẩm định, quản lý khoản vay. + Ngân hàng cần xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng hay các bộ phận khác một cách hiệu quả, cụ thể là khuyến khích những cán bộ đang công tác tại Ngân hàng tiếp tục đi học để nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kiến thức thị trường, cử cán bộ tham gia các lớp huấn luyện về phòng chống rủi ro trên Hội sở hay các lớp do NHNN, Hiệp hội ngân hàng tổ chức.
+ Khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần xây dựng hệ thống khen thưởng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
– Đối với hệ thống quản lý
Mặc dù nợ xấu đôi khi là yếu tố khách quan nhưng cùng với đó thì chi nhánh cũng phải có những biện pháp phòng tránh để hạn chế sự phát sinh của nợ xấu. Đây là biện pháp thường xuyên và được đặt ra ở tất cả các khâu trong quá trình hoạt động của chi nhánh. Do vậy, để hạn chế sự phát sinh nợ xấu chi nhánh cần phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng và quản lý rủi ro đó là:
+ Nghiêm túc thực hiện mô hình quản lý tín dụng theo nhóm khách hàng (hệ thống xếp hạng nội bộ), thực hiện đúng trong việc phân loại, đồng thời áp dụng các chính sách khách hàng và có sự phân cấp quản lý chi tiết đến từng cán bộ tín dụng.
+ Hiện đại hóa các quy trình thẩm định, đặc biệt là các dự án vì mức tài trợ cho các dự án là rất lớn, rủi ro cao. Đồng thời ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác thẩm định, phân tích tài chính, triển khai hệ thống này đến các cấp quản lý tín dụng cần thiết.
+ Đối với hệ thống quản lý rủi ro tín dụng: Ngân hàng cần tổ chức nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn, qua đó xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp. Định kỳ hàng năm xem xét lại các chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế, đánh giá các rủi ro liên quan cũng như mức rủi ro chấp nhận được của mình. Tập trung vào lĩnh vực cho vay kinh doanh bất động sản, tránh đầu tư dàn trải dẫn tới hiệu quả không cao. Qua đó, cần nghiên cứu kỹ sự phát triển cũng như xu hướng của từng ngành nghề, khu vực kinh tế rồi có những chính sách đầu tư thích hợp.
+ Quy trình tín dụng: thực hiện đúng quy trình tín dụng, đây là giải pháp thường trực trong hoạt động tín dụng, không được coi nhẹ và bỏ qua một bước nào. Cán bộ tín dụng cần thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Hoạt động kiểm soát nội bộ: tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời sai phạm trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó cũng phát hiện và ngăn chặn những rủi ro đạo đức do các cán bộ có liên quan gây ra. + Tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn theo dõi rủi ro có thể xảy ra:
cán bộ tín dụng cần có những cuộc viếng thăm đột xuất khách hàng của mình để kiểm tra tình hình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có những đánh giá sơ bộ về hiệu quả dự án vốn vay. Cùng với đó là việc cán bộ tín dụng nên khai thác qua các nguồn thông tin khác nhau về khách hàng. Qua đó thường xuyên bổ sung thông tin vào hồ sơ khách hàng để phản ánh đúng kịp thời về thực trạng của khách hàng và giúp ngân hàng chủ động hơn trong quan hệ với khách hàng. Ngân hàng cần tìm hiểu kỹ để có biện pháp giúp đỡ khách hàng vượt qua thời kỳ khó khăn và cũng là hạn chế rủi ro tăng khả năng thu hồi nợ.
+ Khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại chi nhánh của mình: để tiện theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, chi nhánh nên khuyến khích khách hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Qua đó, chi nhánh có thể sớm phát hiện ra những vấn đề nghi vấn để có biện pháp marketing giới thiệu về những tiện ích của các phương tiện thanh toán mà ngân hàng cung cấp. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng nên không ngừng cải tiến nâng cao chất lương dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra cần trích lập dự phòng rủi ro tạo nguồn tài chính cho ngân hàng để quản lý nợ quá hạn, nợ xấu hàng năm. Thực tế cho thấy việc giải quyết nợ xấu bằng giải pháp này chiếm tỷ trọng khá cao trong số các giải pháp quản lý nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản. Qua đó, việc sử dụng hiệu quả giải pháp này sẽ làm giảm những khoản nợ xấu khó đòi phát sinh của NHTM. BIDV Quang Trung cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, việc sử dụng quỹ dự phòng cũng theo thứ tự ưu tiên như các khoản nợ có không khả năng thu hồi, những khoản nợ có khả năng thu hồi thấp và những khoản nợ có khả năng thu hồi cao hơn. Với những khoản nợ có khả năng thu hồi thì hạn chế tối đa việc sử dụng quỹ dự phòng và ngược lại.
3.2.2.2 Giải pháp đối với những khoản nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản đã phát sinh
– Rà soát lại toàn bộ nợ quá hạn, phân tích và phân loại nợ theo định kỳ
Đây được xem là công việc tiền đề trong công tác quản lý nợ quá hạn phát sinh.
Để quản lý tốt thì trước hết chi nhánh phải nắm được tình hình dư nợ nói chung của cả ngân hàng, từng loại cho vay, từng nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Qua đó đề ra được những biện pháp xử lý thích hợp và hiệu quả. Do vậy cần đảm bảo các vấn đề sau:
+ Phân tích phải chỉ ra được nguyên nhân của từng món nợ, những khó khăn vướng mắc trong quá trình quản lý (xử lý nợ quá hạn). Tổng hợp được thực trạng nợ tồn đọng của từng khách hàng và từng loại cho vay… Việc phân tích cần thực hiện nghiêm túc tránh chung chung, hình thức.
+ Triển khai tới từng phòng ban, từng cán bộ tín dụng đề phải có trách nhiệm đối với các khoản nợ quá hạn mà mình phụ trách.
+ Tiến hành phân tích thường xuyên, liên tục theo định kỳ hàng tháng, quý và hàng năm.
– Có kế hoạch quản lý các khoản nợ xấu rõ ràng, đặc biệt là nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản.
Để công tác quản lý nợ xấu được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi, BIDV Quang Trung cần phải có kế hoạch quản lý rõ ràng, bởi nếu chỉ đơn thuần là khẩu hiệu xử lý các khoản nợ phát sinh mà không nêu rõ lộ trình thực hiện, phương pháp thực hiện và không có được kế hoạch trong thời gian tới thì không có tác dụng gì cả.
+ Phân loại các khoản nợ Ngân hàng cần phân tích chi tiết các khoản nợ để có biện pháp xử lý đối với từng loại nợ quá hạn. Công việc này cần diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, đôn đốc thu hồi nợ quá hạn đối với các cán bộ tín dụng. Đối với các doan nghiệp đã dừng hoạt động và chỉ còn là con nợ quá hạn thì Ngân hàng nên làm thủ tục đưa ra tòa đề nghị giải thể hay phá sản theo quy định.
+ Cơ cấu lại các khoản nợ Theo quy định của NHNN thì việc chuyển nợ quá hạn và cơ cấu lại các khoản nợ là hai việc hoàn toàn tách biệt. Cơ cấu lại các khoản nợ chỉ đơn thuần là giúp cho các doanh nghiệp có được phương án trả nợ phù hợp với giai đoạn khó khăn đang phải đối mặt. Để giúp được các doanh nghiệp thì Ngân hàng cần phân tích thực trạng các món nợ đó, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ro để mà đánh giá được khả năng thu hồi nợ thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không đảm bảo để có biện pháp xử lý thích hợp. Bên cạnh đó thì việc quan hệ chặt chẽ với các cấp ủy, chỉnh quyền địa phương cùng các ban ngành chức năng liên quan trong việc cho vay và thu hồi nợ là rất quan trọng. Hiện nay biện pháp chủ yếu của BIDV Quang Trung là đưa ra tòa xử lý thì việc quan hệ tốt với các cơ quan đó là cực kỳ quan trọng.