DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các phân tích gộp vai trò tiên lượng của sST2 trong suy tim mạn...31 Bảng 1.2 Các nghiên cứu vai trò tiên lượng sST2 trong suy tim 32
Bảng 2.1 Phân loại chỉ số khối cơ thể theo tiêu chuẩn châu Á – Thái Bình Dương
...........................................................................................................43
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu theo Tổ chức Y tế Thế Giới 225 44
Bảng 2.3 Giá trị các biến số sử dụng trong nghiên cứu 47
Bảng 3.1 Giá trị trung bình tần số tim và huyết áp 62
Bảng 3.2 Đặc điểm giá trị xét nghiệm huyết học 62
Bảng 3.3 Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa 63
Có thể bạn quan tâm!
- Vai trò tiên lượng của dấu ấn sinh học sST2 trong suy tim - 1
- Triệu Chứng Cơ Năng Và Triệu Chứng Thực Thể Của Suy Tim
- Tiên Lượng Suy Tim Mạn Và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tiên Lượng Suy Tim Mạn
- Điều Hòa Và Truyền Tín Hiệu Theo Con Đường Il-33/st2
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
Bảng 3.4 Đặc điểm các trị số siêu âm tim 64
Bảng 3.5 Đặc điểm điều trị nội khoa lúc thu dung và sau 6 tháng 65
Bảng 3.6 Đặc điểm sST2 trong nghiên cứu 68
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa sST2 và các đặc điểm lâm sàng 69
Bảng 3.8 Sự khác biệt nồng độ sST2 theo giới và chỉ số khối cơ thể 69
Bảng 3.9 Sự khác biệt nồng độ sST2 và NT-proBNP theo phân độ NYHA ...70 Bảng 3.10 Nồng độ sST2 theo nguyên nhân suy tim 70
Bảng 3.11 Sự khác biệt nồng độ sST2 ở các nhóm bệnh đồng mắc 71
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa các chỉ số xét nghiệm và nồng độ sST2 72
Bảng 3.13 Liên quan giữa sST2 và NT-proBNP với các thông số siêu âm tim
...........................................................................................................73
Bảng 3.14 Nồng độ sST2 theo số lần nhập viện 73
Bảng 3.15 Nồng độ sST2 theo chỉ định các nhóm thuốc điều trị 74
Bảng 3.16 Phân tích hồi quy Cox đơn biến tử vong do mọi nguyên nhân 75
Bảng 3.17 Phân tích hồi quy Cox đa biến tử vong do mọi nguyên nhân 76
Bảng 3.18 HR hiệu chỉnh theo biến cố tử vong do mọi nguyên nhân 76
Bảng 3.19 Phân tích hồi quy Cox đơn biến đến tử vong do tim mạch 77
Bảng 3.20 Phân tích hồi quy Cox đa biến tử vong do tim mạch 78
Bảng 3.21 Các yếu tố tiên lượng độc lập tử vong do nguyên nhân tim mạch .78 Bảng 3.22 Phân tích hồi quy Cox đơn biến nhập viện do suy tim 79
Bảng 3.23 Phân tích hồi quy Cox đa biến nhập viện do suy tim 80
Bảng 3.24 So sánh tỷ lệ các biến cố tim mạch theo phân nhóm nồng độ sST2
...........................................................................................................82
Bảng 3.25 Liên quan giữa nồng độ sST2 với tử vong do mọi nguyên nhân 83
Bảng 3.26 So sánh giá trị thống kê C của giá trị sST2 và NT-proBNP 86
Bảng 3.27 So sánh các mô hình tiên lượng 87
Bảng 3.28 So sánh các mô hình tiên lượng kết hợp 87
Bảng 3.29 Phân tích theo nhóm với biến cố tử vong do mọi nguyên nhân 88
Bảng 4.1 Đặc điểm về tuổi trong các nghiên cứu 90
Bảng 4.2 Đặc điểm bệnh đồng mắc trong các nghiên cứu 94
Bảng 4.3 Đặc điểm PSTM trong các nghiên cứu 99
Bảng 4.4 Đặc điểm các thông số siêu âm tim trong các nghiên cứu 100
Bảng 4.5 Đặc điểm điều trị nội khoa trong các nghiên cứu 102
Bảng 4.6 Đặc điểm nồng độ sST2 trong các nghiên cứu 103
Bảng 4.7 Liên quan giữa sST2 và các chỉ số sinh hóa trong các nghiên cứu 111 Bảng 4.8 Liên quan giữa sST2 và NT-proBNP trong các nghiên cứu 111
Bảng 4.9 Liên quan giữa sST2 và PSTM, TTTTTTg, ĐKNT trong các nghiên
cứu 112
Bảng 4.10 Tần suất các biến cố trong các nghiên cứu 114
Bảng 4.11 Điểm cắt sST2 trong các nghiên cứu 119
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Tần suất suy tim mạn theo tuổi và giới 5
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ sống còn sau chẩn đoán suy tim mạn 6
Biểu đồ 1.3 Giá trị tiên lượng của sST2 theo điểm cắt 28 ng/ml 30
Biểu đồ 1.4 So sánh tiên lượng của sST2, NT-proBNP và troponin T 30
Biểu đồ 3.1 Phân bố giới tính theo các nhóm tuổi 59
Biểu đồ 3.2 Phân bố đặc điểm thể trạng của dân số nghiên cứu 59
Biểu đồ 3.3 Phân độ chức năng NYHA 60
Biểu đồ 3.4 Phân bố nguyên nhân suy tim mạn trong nghiên cứu 60
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ các bệnh đồng mắc 61
Biểu đồ 3.6 Phân bố số lượng các bệnh đồng mắc 61
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ (%) các triệu chứng cơ năng và thực thể 62
Biểu đồ 3.8 Phân bố thiếu máu mạn 63
Biểu đồ 3.9 Phân bố mức lọc cầu thận ước đoán 63
Biểu đồ 3.10 Đặc điểm X quang của dân số nghiên cứu 64
Biểu đồ 3.11 Biểu đồ tương quan giữa các chỉ số siêu âm tim 64
Biểu đồ 3.12 Biểu đồ phân bố của NT-proBNP 65
Biểu đồ 3.13 Tỷ lệ các biến cố cộng dồn sau 3,6,12 tháng theo dõi 66
Biểu đồ 3.14 Biểu đồ phân bố nguyên nhân tử vong 66
Biểu đồ 3.15 Tỷ lệ tần suất nhập viện trong 12 tháng 67
Biểu đồ 3.16 Phân bố nồng độ sST2 67
Biểu đồ 3.17 Phân bố nồng độ sST2 và NT-proBNP theo phân độ chức năng
NYHA 70
Biểu đồ 3.18 Nồng độ sST2 và NT-proBNP theo số bệnh đồng mắc 71
Biểu đồ 3.19 Biểu đồ tương quan giữa nồng độ sST2 và NT-proBNP 72
Biểu đồ 3.20 Biểu đồ theo dõi sST2 và tử vong do mọi nguyên nhân theo thời gian 81
Biểu đồ 3.21 Đường cong ROC biểu diễn giá trị tiên đoán tử vong do mọi nguyên nhân của sST2 82
Biểu đồ 3.22 Đường biểu diễn tử vong do mọi nguyên nhân theo nồng độ sST2
......................................................................................................83
Biểu đồ 3.23 Đường cong ROC so sánh giá trị sST2 và NT-proBNP theo biến cố tử vong do mọi nguyên nhân 84
Biểu đồ 3.24 Đường cong ROC so sánh giá trị sST2 và NT-proBNP theo biến cố tử vong do tim mạch 84
Biểu đồ 3.25 Đường cong ROC so sánh giá trị sST2 và NT-proBNP theo biến cố nhập viện do suy tim 85
Biểu đồ 3.26 Tỷ lệ các biến cố tim mạch theo các phân nhóm của sST2 và NT- proBNP 86
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Cơ chế sinh lý bệnh suy tim 7
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ chẩn đoán suy tim 10
Sơ đồ 1.3 Lược đồ các vùng gen khởi động giải mã gen ST2 18
Sơ đồ 1.4 Cấu trúc hai đồng dạng ST2 chính: ST2L và sST2 19
Sơ đồ 1.5 Cơ chế điều chỉnh tại chỗ và chức năng cytokine của IL-33 20
Sơ đồ 1.6 Chức năng viêm và miễn dịch động của hệ thống IL-33/ST2L 23
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 54
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tiến hành nghiên cứu 58
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Tần suất suy tim mạn trên thế giới 4
Hình 1.2 Các dấu ấn sinh học theo cơ chế sinh lý bệnh suy tim 13
Hình 1.3 Vị trí gen ST2 trên nhiễm sắc thể số 2 17
Hình 1.4 Chức năng chống tái cấu trúc và xơ hóa của hệ IL-33/ST2 24
Hình 1.5 Vai trò của hệ thống IL33/ST2 trong tim bình thường và tim suy 25
Hình 1.6 Các nguồn sản xuất protein sST2 trong suy tim 26
MỞ ĐẦU
Suy tim mạn là vấn đề sức khỏe phổ biến, đang ngày một gia tăng và có liên quan đến bệnh suất, tử suất, chi phí chăm sóc sức khỏe cao đáng kể 1-3. Suy tim mạn không những là gánh nặng ở Châu Âu và Hoa Kỳ mà còn đang gia tăng và có ảnh hưởng to lớn ở Châu Á nói chung và các nước Đông Nam Á nói riêng 2,4,5,6. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị, tỷ lệ tử vong và nhập viện của bệnh nhân suy tim mạn có PSTM ≤ 40% vẫn còn cao 4,7,8,9,10, tỷ lệ tử vong do suy tim mạn và nhập viện ở Đông Nam Á nhìn chung cao hơn trên thế giới 11,12. Chưa có nhiều số liệu thống kê dịch tễ về suy tim được công bố ở Việt Nam, số người mắc suy tim mạn ước tính khoảng 1,5 đến 3,5 triệu và tỷ lệ nhập viện do suy tim mạn còn cao 12. Điều này làm gia tăng gánh nặng về kinh tế và xã hội 12,13. Tiên lượng bệnh nhân có nguy cơ cao nhập viện và tử vong có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc và điều trị bệnh nhân nhằm nhận diện những bệnh nhân cần được theo dõi sát và chăm sóc tích cực.
Các peptide lợi niệu (BNP và NT-proBNP) là các dấu ấn sinh học đã được phát triển và áp dụng rộng rãi, NT-proBNP được khuyến cáo Class I trong chẩn đoán, tiên lượng và phân tầng nguy cơ bệnh nhân suy tim mạn có PSTM ≤ 40% trong các hướng dẫn gần đây của các hiệp hội lớn như Hội Tim Châu Âu, Hội Tim Hoa Kỳ hay Hội Tim mạch Việt Nam 14-16. NT-proBNP phản ánh sức căng cơ học trên thành tim và tình trạng sung huyết nên có vai trò quan trọng trong chẩn đoán suy tim 17. Trong thực hành lâm sàng, các peptide lợi niệu bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cá nhân (như tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể và mức lọc cầu thận) 18,19, NT-proBNP còn gia tăng trong nhiều bệnh lý là các bệnh đồng mắc thường gặp trong suy tim mạn và thay đổi theo các điều trị khác nhau 17. Do vậy, sử dụng NT-proBNP để tiên lượng ở bệnh nhân suy tim mạn vẫn còn hạn chế do NT-proBNP không phản ánh tái cấu trúc cơ tim, thay đổi theo nhiều yếu tố hay thay đổi theo điều trị nên cần định lượng nhiều lần 20,21,22, 23,24. Phát triển và đánh giá các yếu tố hay công cụ mới phối hợp với NT-proBNP để tiên lượng và phân tầng nguy cơ bệnh nhân suy tim mạn chính xác, hiệu quả hơn là nhu cầu cấp thiết đặt ra trong xử trí suy tim mạn hiện nay.