Thực Tiễn Việc Tiếp Cận Các Chính Sách Vay Vốn Nước Ta Hiện Nay


vượt qua ngưỡng nghèo; Thu hút, tạo việc làm cho gần 3,4 triệu lao động, hơn 3,5 triệu lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; Xây dựng trên 9,9 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; Gần 105 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, gần 528 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách, trên 11 nghìn căn nhà phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung; trên 112 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài...

Việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng; Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 từ 17% xuống 7%; giai đoạn 2005-2010 từ 22% xuống 9,45%; giai đoạn 2011-

2015 từ 14,2% xuống 4,25% cuối năm 2015.

Hoạt động nhận ủy thác từ NHCSXH cũng đã tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tập hợp lực lượng, củng cố, nâng cao cả về số lượng, chất lượng phong trào hoạt động… Hiện nay, có 4 tổ chức chính trị - xã hội đang phối hợp với NHCSXH tham gia quản lý 166.660 tỷ đồng, trong đó: Hội Phụ nữ tham gia quản lý 65.633 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 39,4%); Hội Nông dân tham gia quản lý 53.438 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 32%); Hội Cựu chiến binh tham gia quản lý 26.300 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 15,8%); Đoàn Thanh niên tham gia quản lý 21.289 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 12,8%)…

Cùng với việc tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng chính sách không ngừng được củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh của toàn hệ thống NHCSXH giảm mạnh từ 13,75% tại thời điểm nhận bàn giao xuống còn 0,81% tại thời điểm 30/9/2017 (trong đó, nợ quá hạn 0,42%, nợ khoanh 0,39%).


Công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội đã và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả. Công tác giám sát từ xa được chú trọng trong, qua đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng vốn hiệu quả.

Việc đổi mới và đa dạng các hình thức truyền thông đã giúp người dân và các cấp, các ngành nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.

Việc triển khai Chỉ thị số 40 - CT/TW của Ban Bí thư đã có những tác động tích cực đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Cụ thể, dù NSNN có thời điểm khó khăn, nhưng các bộ, ngành đã quan tâm, tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ưu tiên dành nguồn lực để bổ sung cho NHCSXH; Bố trí vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho NHCSXH; Bổ sung vốn điều lệ; Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 61 trang tài liệu này.

Qua đó, đã đảm bảo nguồn lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Để tăng cường hoạt động tín dụng chính sách xã hội, NHCSXH đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành bổ sung một số chương trình tín dụng chính sách xã hội mới như: Cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội; Cho vay bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững theo; Cho vay hộ mới thoát nghèo; Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà; Cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số...

Ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã bằng thành, huyện pắc nặm, tỉnh Bắc Kạn - 3

Cùng với Trung ương, các tỉnh, thành phố cũng đã quan tâm hỗ trợ NHCSXH về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác, cân đối nguồn vốn ủy thác để bổ sung nguồn vốn cho vay trên địa bàn.

Theo thống kê, từ khi thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW đến nay, nguồn vốn ủy thác địa phương đã tăng thêm 4.593 tỷ đồng (tăng 118% so với trước khi


có Chỉ thị 40-CT/TW), đưa tổng nguồn vốn ủy thác địa phương đến nay đạt

8.485 tỷ đồng.

- Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế - xã hội đang phát huy và có nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Sự phát riển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không nhỏ từ phía các tổ chức tín dụng.

- Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật, hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế - xã hội chung của đất nước. Nhiều hoạt động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả, nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều hoạt động khác nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắp các vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng này đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn ít hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng này. Mạng lưới tài chính còn chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Đa số


người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Những quy định mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn, nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cả người nghèo

2.2.2. Thực tiễn việc tiếp cận các chính sách vay vốn nước ta hiện nay

Trong những năm qua, hệ thống chính sách tín dụng ưu đãi không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Để tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tổ chức xây dựng kế hoạch, tham mưu trình ban hành và triển khai chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách giảm nghèo như:

- Chủ trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách đối với hoạt động tín dụng chính sách, tạo sự đồng bộ, phù hợp với mục tiêu đặt ra như: Quyết định số 15/2013/QĐ- TTg ngày 23/2/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Các thông tư quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ); Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hướng dẫn việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) (Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung); Hướng dẫn thực hiện cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi (Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách


bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020)...

- Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016), đề ra nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, nhằm tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ Trung ương đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội.

- Hỗ trợ góp phần bảo đảm ổn định nguồn vốn để NHCSXH thực hiện các chương trình tín dụng chính sách thông qua việc NHNN tái cấp vốn cho NHCSXH; Ban hành các Thông tư hướng dẫn và thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) nhà nước thực hiện duy trì 2% số dư tiền gửi tại NHCSXH theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002.

- Hỗ trợ hoàn thiện, củng cố tổ chức và hoạt động của NHCSXH. Theo đó, NHNN đã cử lãnh đạo NHNN, lãnh đạo một số đơn vị tham gia HĐQT, ban chuyên gia tư vấn và ban kiểm soát HĐQT tại NHCSXH.


PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình ủy thác cho vay hộ nghèo giữa ngân hàng chính sách và các tổ chức chính trị xã hội, thực trạng và giải pháp trên địa bàn xã Bằng Thành, huyển Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

* Không gian: Đề tài được thực hiện trên xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

* Thời gian.

Số liệu sơ cấp: Khảo sát năm 2019.

Số liệu thứ cấp: Các báo cáo năm2016 - 2018.

3.2. Nội dung nghiên cứu

3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, địa hình.

- Điều kiện kinh tế - xã hội: Trồng trọt, chăn nuôi, dân số, giáo dục văn hóa.

3.2.2. Phân tích tình hình tiết cận nguồn vốn và sử dụng vay từ các nguồn vốn tín dụng của các hộ nghèo trên địa bàn xã

- Tình hình tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ nguồn vốn tín dụng của các hộ.

-Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ.

3.2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ nghèo, Hội Phụ Nữ, Ngân Hàng chính sách trong việc cho vay ủy thác trên địa bàn xã

- Nội dung.

- Những thuận lợi của Hội Phụ Nữ trong việc cho vay ủy thác.


- Những thuận lợi của các hộ được ủy thác cho vay nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn vay trên địa bàn xã.

- Những khó khăn của Hội Phụ Nữ trong việc cho vay ủy thác.

- Những khó khăn của các hộ nghèo trong việc tiếp cận nguồn vốn vay trên địa bàn xã.

3.2.4. Đế xuất giải pháp tăng cường cho vay hộ nghèo và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn

- Đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn cho vay hộ nghèo góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pắc nặm, tỉnh Bắc Kạn.

- Đề suất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng và nền kinh tế hộ nói chung trên địa bàn xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

- Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn.

- Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được thu thập từ các nguồn thông tin đá công bố chính thức của cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu tập thể cá nhân, tổ chức về tác động của nguồn vốn tìn dụng đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các tài liệu khác, các báo cáo, tổng kết về thực hiên chủ trương và chính sách tài chình tín dụng của địa phương, Những thông tin thống kê về phát triển kinh tế của địa phương, tình hình hoặt động tín dụng của địa phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở ủy Ban nhân dân xã…, các tài liệu nghiên cứu liên quan khác.


3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

- Là những thông tin không có sắn mà người nghiên cứu trực tiếp thu thập trong quá trình nghiên cứu, là dữ liệu được thu thập lần đầu, trong thực tế khi thông tin thứ cấp không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được thông tin thứ cấp phù hợp thì nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.

+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn.

Từ nhìn nhận bằng trực quan ban đầu và quá trình tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý và các hộ được vay (những người chụi ảnh hưởng trực tiếp của chính sách tín dụng) về tác dụng của tín dụng đến pháp triển đến kinh tế hộ của địa phương.

+ Phương pháp điều tra hộ.

Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.

Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cở bản khái quát về hộ điều tra, những thông tin về tình hình cho vay, lãi xuất, mục đích sử dụng vay vốn, thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay.

+ Phương pháp chọn mẫu

- Qua tham khảo những thông tin từ cán bộ xã, cán bộ thôn và người dân, thấy rằng các hộ dân vay vốn ở các thôn trong xã Bằng Thành tương đối đồng nhất. Vì vậy việc lựa chọn mẫu cho phỏng vấn hộ sẽ được bàn bạc cùng với các tổ trưởng tổ vay vốn ở các thôn dựa trên danh sách vay.

- Chọn địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên Xã Bằng Thành, huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn, vì Bằng Thành vấn là một xã nông nghiệp, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người nông dân vấn còn chưa cao, diên tích đất canh tác, vốn, khoa học ký thuật còn yếu. Hoạt động kinh tế của hộ nông dân chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi bao gồm: trồng cây keo, ngô, lúa, nuôi lợn, trâu, bò, gà, vịt… Đánh giá về đều


kiện tự nhiên, kinh tế-xá hội cũng như tìm hiểu tình hình thực trạng về cơ hội và thách thức của người dân trong việc tiếp cận nguồn vốn qua hội phụ nữ trên địa bàn xã, nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân xã Bằng Thành nói riêng và cũng như người dân trong địa bàn huyện pắc nặm nói chung, làm tiền đề cho các can thiệt của các dự án phát triên nông thôn, các chương trình xóa đối giảm nghèo, cải thiện sinh kế…để nâng cao đời sống cho người dân với mục đích như vậy nên tôi đã tiến hành nghiêm cứu đề tài.

- Chọn mẫu nghiên cứu.

Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xãc định theo công thức của Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:

𝑛 = 𝑁 (1+𝑁.𝑒2)

Trong đó: n là cỡ mẫu

e là sai số cho phép N là tổng thể

Trên địa bàn xã có 709 hộ gia đình vay vốn vậy số mẫu tiến hành điều tra sẽ được tính như sau:

Theo công thức trên ta có 𝑛 =709 =88 hộ

(1+709.(0,01)2)

Vậy số mẫu tiến hành điều tra là 88 trong 3 thôn sau.

Thôn Pắc Nặm là thôn đầu tiên của xã có đường giao thông đi lại thuận tiên thuận lợi cho phát triên kinh tế, chủ yếu là người dao sinh sống.

Thôn khuổi khí là thôn trung tâm của xã có nền kinh tế phát triển nhất và chủ yếu là người tày sinh sống.

Thôn khuổi mạn là thôn cuối cùng của xã có vị trí không thuận lợi và giao thông đi lại khó khăn và chủ yếu là người mông sinh sống do vậy tác giả đã chon 3 thôn này để nghiên cứu.


Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau: Thôn Pắc Nặn 29 hộ

Thôn Khuổi Khí 30 hộ Thôn Khuổi Mạn 29 hộ

Sau khi xãc định được kích cỡ mẫu điều tra, sẽ tiến hành xây dựng bảng hổi.

Bộ câu hỏi phỏng vấn nông hộ được thiết kế trước, sau khi điều tra thử tại thực địa đã được chỉnh sửa và bổ sung hoàn thiện.

+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu câu hỏi điều tra.

- Phương pháp quan sát trực tiếp.

Đây là một phương pháp quan trọng cần thiết trong tất cả các cuộc PRA và PPA

3.3.2. Phương pháp phân tích

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài được thực hiện như sau:

+ Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiến, các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người được vay, cán bộ nông nghiệp.

+ Phương pháp minh họa bằng hình ảnh: Phương pháp biểu đồ, đồ thị được ứng dụng để thể hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.

3.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đầy đủ, sẽ tiến hành làm sạch biểu tức là kiểm tra rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xãc, sai lệch trông đều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp phân tổ, đồng thời được xử lý qua chương trình Excle. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.


+ Phương pháp phân tích.

- Phương pháp thống kê so sánh.

Các số liệu được so sánh với nhau qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng.

- Số hộ được ủy thác cho vay hộ nghèo

- Lãi suất và thời hạn cho vay.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn.

- Nhu cầu về mức vay vốn, thời hạn vay, lãi suất vay.

- Mục đích muốn vay.

- Tỷ lệ được cho vay nhu cầu vay.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn cho vay.

- Số lượng và tỷ lệ cho vay hộ nghèo trên địa bán xã.

- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay, tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ cho vay hộ nghèo.

- Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau được cho vay hộ nghèo.


PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Bằng Thành là một xã vùng sâu vùng xa của huyện Pác Nặm, cách trung tâm huyện là 15 km.

- Phía Bắc giáp xã Sơn Lộ, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

- Phía Đông giáp xã Mai Long huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

- Phía Nam giáp xã Xuân La, huyện Pác Nặm.

- Phía Tây giáp xã Nhạn Môn huyện Pác Nặm.

4.1.1.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình: Địa hình của xã thuộc tiểu vùng thấp của huyện nhưng được chia thành hai tiểu vùng rõ rệt, đó là vùng thấp và vùng cao. Vùng thấp có 7 thôn là vùng tương đối bằng phẳng, đây là vùng có đất canh tác trọng tâm của xã phù hợp với việc canh tác nông nghiệp và phát triển lâm nghiệp. Vùng cao có 9 thôn chủ yếu là đồi núi có các dãy núi đá cao, đường xã đi lại khó khăn, địa thế canh tác không bằng phẳng, không thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp. Hàng năm vào mùa khô hạn, một số ít thôn thiếu nước sinh hoạt.

4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn

+ Khí hậu: Nhiệt độ bình quân năm là 22°C đến 26°C, cao nhất là 37°C (tháng 7) và tối thiểu là 0°C (tháng 12) Lượng mưa trung bình năm thấp, đạt khoảng 1.800 mm, tập trung cao nhất vào tháng 7, tháng 8 chiếm tới 80% vào (mùa mưa) và thấp nhất vào tháng 01. Về mùa đông, nhiệt độ xuống thấp, rét đậm, rét hại nên ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/04/2022