Nâng Cao Năng Lực Lồng Ghép Mục Tiêu Ứng Phó Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Quy Hoạch, Kế Hoạch, Chính Sách Phát Triển Kinh Tế-Xã Hội


3.2.9.4. Nâng cao năng lực lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội

Lồng ghép, tích hợp mục tiêu ứng phó với BĐKH vào quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển, thực hiện ứng phó với BĐKH hiệu quả nhưng không làm cản trở việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH.

Đối với lĩnh vực nông nghiệp, cần rà soát, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch phù hợp với điều kiện ứng phó với BĐKH, chú trọng các nhiệm vụ đầu tư hệ thống hạ tầng cơ sở nông nghiệp, nông thôn, hệ thống canh tác, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, hệ thống phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Tích cực triển khai các hoạt động sản xuất nông nghiệp sạch, phù hợp với mục tiêu xây dựng kế hoạch tăng trưởng xanh để BVMT và phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với BĐKH.

Đối với lĩnh vực công nghiệp, cần nghiên cứu xây dựng mô hình các KCN xanh, hạn chế lượng chất phát thải ô nhiễm ra môi trường, các dự án cơ chế phát triển sạch tại địa phương. Đầu tư xây dựng các KCN cần tính đến yếu tố BĐKH, hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải và ứng dụng các giải pháp năng lượng sạch.

Đối với lĩnh vực hạ tầng, giao thông vận tải, cần lồng ghép vấn đề BĐKH, tăng trưởng xanh vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh để có bước đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển các tuyến giao thông công cộng sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, giảm lưu lượng giao thông bằng phương tiện cá nhân, loại bỏ phương tiện quá hạn hướng dấn giảm thiểu tối đa lượng KNK.

Đối với lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch, cần phát triển du lịch theo hướng bền vững, du lịch sinh thái, bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch xanh, hạn chế tối đa các tác động thay đổi cảnh quan thiên nhiên vốn có, bảo vệ và duy trì môi trường tự nhiên đồng thời nỗ lực khôi phục tài nguyên đã bị huỷ hoại.

Đối với vấn đề quy hoạch đô thị, cần tiếp tục vận dụng các chính sách, huy động, tập trung nguồn lực để xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh, trong đó, chú trọng nghiên cứu, đề xuất xây dựng, tôn tạo không gian xanh ven suối vùng nội thành; tăng diện tích cây xanh, công viên trong các đô thị và khu dân cư, lồng ghép bảo tồn các Buôn khu vực nội thành để hình thành các không gian công


cộng đô thị, xanh hóa cảnh quan đô thị. Nâng cao chất lượng đô thị bền vững, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và kỹ thuật hiện đại, môi trường đô thị trong sạch, đảm bảo cho mỗi đô thị phát huy được đầy đủ các thế mạnh, là động lực rất lớn cho sự phát triển KT-XH địa phương.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

3.2.9.5. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính

Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lượng phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 15/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển năng lượng tái tạo tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk - 13

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường, tuy nhiên cần lưu ý rà soát tất cả các dự án phát triển năng lượng tái tạo hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng như vấn đề quy hoạch phát triển dự án năng lượng tái tạo nhằm đảm bảo việc xây dựng không gây tổn hại đến diện tích rừng tự nhiên, hạn chế việc xây dựng ồ ạt và các vấn đề ô nhiễm phát sinh trong tương lai.

Thực hiện nhiệm vụ kiểm kê phát thải và hấp thụ KNK trên địa bàn tỉnh, đánh giá, kiểm kê lượng CO2 qua sự thay đổi công tác quản lý và khai thác, sử dụng các loại tài nguyên đồng thời thực hiện hợp tác quốc tế về giảm nhẹ KNK. Triển khai thực hiện các hoạt động giảm phát thải KNK trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH; thiết lập hệ thống giám sát, báo cáo, thẩm định (MRV) cho các hoạt động giảm phát thải KNK ở cấp ngành từ Tỉnh đến các địa phương. Xây dựng và triển khai dự án giảm phát thải KNK khu vực Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ góp phần thực hiện Chương trình REDD+ ở Việt Nam của tỉnh Đắk Lắk.

Khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường; hướng dẫn triển khai các công cụ định giá CO2, hình thành và phát triển thị trường CO2, thuế, phí CO2; hướng dẫn triển khai các hoạt động quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.


3.2.10. Chủ động hội nhập và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu

Tăng cường quảng bá với thế giới về thế mạnh của tỉnh nhằm tìm kiếm sự hợp tác, đầu tư từ quốc tế để tạo thêm các nguồn lực, nâng cao năng lực; tranh thủ các nguồn lực của các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và trao đổi, học tập kinh nghiệm về ứng phó với BĐKH của nước bạn. Tiếp tục thực hiện việc hợp tác với các đối tác phát triển, các quỹ tài chính quốc tế huy động nguồn lực, tiếp cận và thực hiện chuyển giao công nghệ tiên tiến về ứng phó với BĐKH tại địa phương.

Đẩy mạnh việc thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tích cực tham gia các tổ chức, thể chế khu vực về BĐKH, các hoạt động hợp tác, nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT. Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các quy định về TN&MT trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia.

Xây dựng phương án tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ của quốc tế trong các vấn đề liên quan đến BĐKH, vấn đề chuyển giao công nghệ; tăng cường năng lực; đề xuất các hướng tài trợ để huy động tối đa sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế nhằm mang lại những giải pháp ứng phó hiệu quả.

3.3. Đề xuất, kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội

Quốc hội cần sớm Luật hoá các quy định liên quan đến hoạt động ứng phó với BĐKH, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai nhằm tạo hành lang pháp lý cho lĩnh vực này.

3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ

Đề nghị Chính phủ cần rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về ứng phó với BĐKH, nhanh chóng ban hành văn bản quy định về giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn, hướng dẫn chi tiết việc thi hành một số điều của Luật BVMT về ứng phó với BĐKH như việc thực hiện đánh giá tác động của BĐKH, thẩm định kết quả kiểm kê KNK và thực hiện giảm nhẹ phát thải KNK đối với lĩnh vực, cơ sở thuộc đối tượng phải thực hiện, quy định sử dụng và xử lý các chất gây suy giảm tầng ô-dôn, KNK nhằm khuôn khổ pháp lý cụ thể, rõ ràng, giúp cho quá trình triển khai thực hiện ứng phó với BĐKH tại địa phương được thuận lợi.


Bổ sung và hỗ trợ kinh phí cho địa phương để triển khai thực hiện các nghiệm vụ, dự án thích ứng và ứng phó với BĐKH đảm bảo tiến độ và theo đúng kế hoạch.

Cần có cơ chế phối hợp giám sát từ Trung ương đến địa phương trong việc thực hiện công tác ứng phó với BĐKH, chế độ báo cáo định kỳ về tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch, chiến lược, chính sách ứng phó với BĐKH tại các địa phương nhằm đảm bảo, cập nhật được tiến độ và kết quả triển khai thực hiện, những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cần sự điều chỉnh kịp thời, để các chính sách, chiến lược, quy định ở tầm quốc gia được cụ thể hóa cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

Khuyến nghị chính phủ định kỳ xây dựng và công bố báo cáo BĐKH về tình hình sử dụng vốn và đánh giá chung về những kết quả đã đạt được so với mục tiêu đề ra. Cần tăng cường sử dụng và củng cố hệ thống báo cáo về BĐKH để đảm bảo từng bước cải thiện hiệu quả thực hiện chi tiêu cho ứng phó với BĐKH. Cần xem Báo cáo là một phần cơ bản của hoạt động thực hiện chính sách về ứng phó với BĐKH. Báo cáo hiệu quả và có tính chiến lược là rất quan trọng để đảm bảo sự tín nhiệm đối với các chính sách về BĐKH.

3.2.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành

Đề nghị các Bộ, ngành cần xây dựng hướng dẫn các định hướng trong công tác lập quy hoạch tỉnh, hệ thống các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nhằm lồng ghép, tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH vào công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, làm căn cứ lập quy hoạch có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, giúp địa phương chủ động trong quá trình thực hiện ứng phó với BĐKH nhưng vẫn đảm bảo hài hoà các mục tiêu phát triển KT-XH, hướng đến mục tiêu PTBV đất nước.

Bộ, ngành cần sớm ban hành cơ chế đẩy mạnh xã hội hóa công tác ứng phó với BĐKH, huy động nguồn lực từ doanh nghiệp và người dân đóng góp vào các chương trình, dự án phát triển KT-XH, lồng ghép ứng phó với BĐKH và tăng trưởng xanh. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách lâm nghiệp đặc thù tại địa phương theo hướng khuyến khích hình thành hệ thống quản lý rừng cộng đồng, trên cơ sở giao rừng cho hộ gia đình đảm bảo theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các cơ chế, chính sách hiện hành của nhà nước.


Quan tâm, tạo điều kiện cho địa phương được tiếp cận với các chương trình, dự án quốc gia về ứng phó với BĐKH; phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác ứng phó với BĐKH; phòng tánh và giảm nhẹ thiên tai tại các địa phương.

3.2.4. Kiến nghị với Uỷ ban Quốc gia về biến đổi khí hậu

Tăng cường hơn nữa vai trò giám sát của Uỷ ban Quốc gia về BĐKH trong đó bao gồm vai trò hướng dẫn và giám sát việc xây dựng và thực hiện chính sách về ứng phó với BĐKH.

Tăng cường mạnh mẽ vai trò chỉ đạo, điều phối của Ủy ban quốc gia về BĐKH để hỗ trợ đồng bộ hóa các cơ chế xác lập ưu tiên của các chương trình và dự án, đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa các cơ chế tài chính, ngân sách và thực hiện chính sách thích ứng và giảm nhẹ.

3.3.5. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, huyện, phường, xã

Cần bám sát các chủ trương, kế hoạch, chiến lược, văn bản của Trung ương, Chính phủ và các Bộ, ngành, Tỉnh uỷ để sớm xây dựng các kế hoạch, chiến lược chi tiết cho địa phương, trong đó có phân kỳ giai đoạn thực hiện phù hợp. Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động ứng phó với BĐKH có hiệu quả tại địa phương. Cập nhật, cụ thể hóa Kịch bản BĐKH; cập nhật định kỳ 5 năm theo yêu cầu của Thỏa thuận Paris về BĐKH.

Nhanh chóng tiến hành rà soát các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trên địa bàn để lồng ghép các nội dung về BĐKH vào các quy hoạch xây dựng, đô thị, khu dân cư, phát triển KT-XH. Công bố rộng rãi các dự án thu hút sự chú ý của cộng đồng người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, các tổ chức, các nhân nước ngoài để chủ động thu thú, huy động mọi nguồn lực tham gia thực hiện kế hoạch.

Bên cạnh đó, cần thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, theo quy định về tiến độ thực hiện Kế hoạch, công tác ứng phó với BĐKH tại địa phương, nâng cao chất lượng công tác tham mưu với Chính phủ và các Bộ, ngành để có sự điều chỉnh kịp thời, sát với thực tế địa phương đối với các quy định còn bất cập, ràng buộc hiện nay trong công tác ứng phó với BĐKH.


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3


BĐKH đang dần có những tác động sâu rộng đến sự phát triển KT-XH và môi trường sống của người dân địa phương tỉnh Đắk Lắk. Đối diện với vấn đề này, CQĐP tỉnh đã có những hành động, kế hoạch, chiến lược cụ thể và đã đạt được những kết quả tích cực trong việc ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên trên thực tế vần còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Nhằm đảm bảo cho việc thực hiện ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới, CQĐP tỉnh Đắk Lắk cần phải có cách nhìn đầy đủ, toàn diện về BĐKH, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm, tăng cường hoạt động tuyền truyền nhằm nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, khuyến khích phát triển hoạt động khoa học và ứng dụng công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong ứng phó với BĐKH, xây dựng hệ thống giải pháp toàn diện trên mọi lĩnh vực. Chủ động hành động sớm và quyết liệt đối với vấn đề BĐKH được xem là có vai trò quyết định trong việc thích ứng, hạn chế và giảm thiểu các thiệt hại do BĐKH gây ra trên địa bàn tỉnh.


KẾT LUẬN


Cuộc khủng hoảng BĐKH hiện nay với những diễn biến cực đoan và khó lường gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng về mọi mặt; tác động đến mục tiêu PTBV của đất nước. Để từng bước vượt qua thách thức đó, cần sự quyết tâm hành động của toàn hệ thống chính trị trong đó đòi hỏi các cấp CQĐP cần phải nâng cao hơn nữa vai trò tham mưu, công tác quản lý; xây dựng phương hướng, kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.

Hiện nay, CQĐP tỉnh Đắk Lắk đã và đang chủ động trong việc thực hiện ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh dựa trên việc bám sát các chủ trương, đường lối, phương hướng, chiến lược, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng phó với BĐKH; xác định, đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến từng vùng, từng lĩnh vực từ đó xây dựng các chiến lược, kế hoạch cụ thể của địa phương và tiến hành triển khai thực hiện các hoạt động ứng phó. Ứng phó với BĐKH là quá trình lâu dài và cần sự nỗ lực hết mình của toàn hệ thống chính trị và của cả cộng đồng. Do đó, vấn đề cấp bách hiện nay là xây dựng hệ thống giải pháp mang tính toàn diện và tiến hành thực hiện khẩn trương, đồng bộ ở tất cả các địa phương, góp phần cụ thể hoá các chủ trương, chính sách và hiện thực hoá mục tiêu PTBV đất nước.

Trong giới hạn nghiên cứu, Luận văn đã cố gắng làm rõ, phân tích những mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đánh giá thực trạng BĐKH và công tác thực hiện ứng phó với BĐKH của CQĐP tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những ưu, nhược điểm, những tồn tại, hạn chế. Từ đó, xây dựng những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong việc thực hiện ứng phó với BĐKH của CQĐP trong giai đoạn tiếp theo. Các giải pháp đã nêu ra trong luận văn này là tài liệu mang tính chất tham khảo, có ý nghĩa trong việc vận dụng vào thực tiễn quá trình thực hiện ứng phó với BĐKH tại địa phương.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Hà Nội.

3. Trần Công Minh (2015), Khí tượng và khí hậu đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

4. Hoàng Phê (2018), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.

5. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2013, Hà Nội.

6. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Hà Nội.

7. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, Hà Nội.

8. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Khí tượng thuỷ văn số 90/2015/QH13 ngày 23/11/2015, Hà Nội.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo tổng hợp dự án Đánh giá mức độ biến đổi khí hậu, xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo tổng hợp dự án Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk (2020), Báo cáo Hiện trạng môi trường 2016-2020, Đắk Lắk.

12. Tỉnh uỷ Đắk Lắk (2019), Chương trình số 38-CTr/TU ngày 13/12/2019 về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW, ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Đắk Lắk.

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 23/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí