Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyên Truyền Về Nhận Thức Và Ý Thức Trách Nhiệm Trong Ứng Phó Với Biến Đổi Khí Hậu


Tiếp tục hoàn thiện các công cụ trong dự báo, phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm như các hàng rào kỹ thuật thích hợp để phòng ngừa, ngăn chặn việc nhập khẩu các loại công nghệ, máy móc, thiết bị không đảm bảo yêu cầu về BVMT. Thực hiện đổi mới, sang tạo, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống giám sát BĐKH; hệ thống quan trắc tai biến địa chất và phòng chống thiên tai và các thành tựu của cách mạng công nghiệp

4.0 trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá đối với BĐKH giúp cho việc thực hiện ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về nhận thức và ý thức trách nhiệm trong ứng phó với biến đổi khí hậu

Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể người dân địa phương trong công tác ứng phó với BĐKH thông qua việc phổ biến, tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, thường xuyên và phù hợp với từng đối tượng, cần tận dụng và phát huy hiệu quả vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên thông, tạo dư luận xã hội rộng rãi nhằm lên án các hành vi lãng phí tài nguyên; đốt phá rừng; săn bắt, tiêu thụ động vật hoàng dã; các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường tổ chức biên soạn các tài liệu phổ biến những chủ trương, quan điểm và sự cần thiết ứng phó với BĐKH. Bên cạnh đó, tích cực đẩy mạnh các hình thức nhằm chia sẻ, tham quan, học hỏi những mô hình, phương cách hiệu quả trong ứng phó với BĐKH, BVMT điển hình tại các địa phương trong nước và các nước tiên tiến trên thế giới.

Tiếp tục tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban ngành, giữa các đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức; đổi mới, nâng cao chất lượng trong công tác tuyên truyền; đặc biệt chú trọng tính thiết thực, hiệu quả và gần gũi với phần đông cán bộ, người dân thay vì chỉ mang tính hình thức, chạy theo phong trào. Đảm bảo việc thực hiện tuyên truyền từ những đơn vị cấu thành nhỏ nhất và lan rộng toàn cộng đồng.

Cần đưa các nội dung về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT lồng ghép vào chương trình trình giảng dạy, giáo dục, đào tạo các cấp học, đào tạo


cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh, thành phố, thị xã và các huyện, phường/xã đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng có phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số nhằm xây dựng và hình thành những phản xạ có điều kiện, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường xuất phát từ ý thức thường trực của mỗi các nhân trong việc tự giác chấp hành pháp luật về phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý và BVMT tự nhiên gắn với xây dựng nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường.

Xây dựng và thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hình thành các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường trong xã hội. Thành lập các tổ cộng đồng tự quản về BVMT thực hiện các hoạt động tuyên truyền và giám sát hoạt động xả thải ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu dân cư. Thực hiện đánh giá kết quả BVMT hằng năm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng trong quá trình triển khai, áp dụng các quy định, chính sách đồng thời phát hiện, nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt; kịp thời biểu dương, khen thưởng, nêu gương những tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp, thành tích, sáng kiến trong các hoạt động phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT nhằm tạo ra sự lan tỏa trong nhân dân hưởng ứng và thực hiện theo chủ trương Đảng và nhà nước.

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu

Ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk - 12

Việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện ứng phó với BĐKH của CQĐP là vấn đề cấp thiết hiện nay nhằm đảm bảo cho việc thực hiện ứng phó với BĐKH tại địa phương đạt hiệu quả.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ, ưu đãi đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành TN&MT, đối với những người tham gia đào tạo về TN&MT; đặc biệt cần nghiên cứu nghiêm túc để xây dựng, hoàn thiện chính sách thu hút sinh viên ưu tú thuộc các chuyên ngành TN&MT, đất đai, khí tượng thuỷ văn, địa chất và khoáng sản, đo đạc bản đồ, viễn thám,…


Xây dựng hệ thống chức danh, vị trí việc làm trong ngành TN&MT, phát triển nhân lực ngành TN&MT tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng; Bên cạnh việc có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn; trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế sâu rộng cần nghiên cứu, bổ sung thêm các tiêu chuẩn về năng lực về tư duy, tầm nhìn chiến lược, phong cách làm việc tích cực, tinh thần trách nhiệm, nhạy bén trong phát hiện và đề xuất những vấn đề chiến lược phát triển của địa phương, có kinh nghiệm tổ chức thực tiễn và xử lý tốt những vấn đề phức tạp nảy sinh.

Địa phương cần có kế hoạch cụ thể cho công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên trong việc nâng cao trình độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về ứng phó với BĐKH cho cán bộ, công chức ở địa phương; năng lực các cơ quan chuyên môn dự báo, các cơ quan khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố đáp ứng yêu cầu ứng phó với BĐKH hiện nay. Cần chủ động phối hợp, hợp tác với các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, trong nước, các cơ sở nước ngoài như các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Học viện, … để đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức viên chức về kiến thức quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng cũng như kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên lựa chọn những cán bộ trẻ, có năng lực tham gia các khoá đào tạo, trao đổi kinh nghiệm học tập ở một số địa phương, các nước có kinh nghiệm ứng phó với BĐKH. Đây sẽ là bước chuẩn bị căn cơ và sẽ phát huy hiệu quả tích cực cho công tác ứng phó với BĐKH tại địa phương trong tương lai. Đồng thời, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự giác học tập, cập nhật kiến thức mới để nâng cao kiến thức về quản lý cũng như chuyên môn nghiệp vụ ngành TN&MT, khả năng dự đoán, tham gia nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng thực tiễn tại địa phương trong vấn đề ứng phó BĐKH. Bên cạnh đó, việc quan tâm và theo dõi đến công tác điều động, luân chuyển, biệt phát cán bộ, đặc biệt là những địa bàn thường xuyên chịu tác động lớn của BĐKH, vừa giúp các địa phương cải thiện mức độ tác động tiêu cực từ BĐKH vừa là một trong những phương thức đào tạo, rèn luyện cán bộ qua hoạt động thực tiễn ở các môi trường, điều kiện khác nhau để có kiến thức toàn diện, rèn luyện bản lĩnh, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn.


Cần đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức lãnh đạo, cách thức quản lý hiệu quả đối với đội ngũ thực hiện ứng phó với BĐKH, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ nhằm tạo nguồn lựa chọn, đảm bảo sắp xếp, phân công đúng người, đúng việc cũng như tạo nguồn nhân lực quy hoạch dài hạn cho địa phương. Đánh giá cán bộ phải từ nhiều góc độ, qua nhiều công việc thực tiễn, qua quá trình công tác, nhất là trong những thời điểm khó khăn, thách thức, cần dựa vào tiêu chuẩn cán bộ và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao, phẩm chất chính trị, đạo đức, tiềm năng phát triển để đánh giá cán bộ. Kiên quyết đưa những người có tỷ lệ tín nhiệm thấp, không hoàn thành nhiệm vụ ra khỏi vị trí lãnh đạo, đứng đầu tổ chức hoặc buộc thôi việc, luân chuyển công tác đối với những cán bộ không đủ điều kiện. Trong quá trình đánh giá phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc: khách quan, toàn diện, dân chủ, công khai, minh bạch và công tâm.

3.2.7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu

CQĐP tỉnh với nòng cốt là Sở Khoa học và công nghệ, Sở TN&MT cần chú trọng hơn nữa công tác nghiên cứu, phát triển ứng dụng và tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới, tiến tiến về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong sản xuất dược liệu, vắc xin, chế phẩm vi sinh xử lý nước thải, khí thải, rác thải, phế phụ phẩm nông nghiệp, tái chế, tái sử dụng chất thải; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, tái tạo nhằm giảm phát thải KNK và thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế tăng trưởng xanh.

Thực hiện đánh giá diễn biến tài nguyên nước phục vụ canh tác sản xuất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk và đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý; tiếp tục nghiên cứu về vấn đề phát thải KNK theo chuỗi từ quá trình sản xuất đến chế biến nông sản từ đó xác định các yếu tố tác động của BĐKH và xây dựng mô hình canh tác bền vững đối với một số cây trồng dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh như cà phê, hồ tiêu,..; đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển, áp dụng khoa học công nghệ, kĩ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất, khuyến khích ứng dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có, chuyển đổi các loại cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện từng vùng, thay đổi mùa vụ; sử dụng vật liệu mới thay thế,… nhằm giảm nhẹ rủi ro do tác động của BĐKH gây nên.


Tiếp tục đầu tư, phân bổ nguồn kinh phí, tổ chức rà soát, đánh giá tổng thể và xây dựng kế hoạch nhằm phát triển các nghiên cứu thuộc chương trình ứng phó với BĐKH đã đạt được tín hiệu khả quan trên địa bàn tỉnh, ứng dụng và nhân rộng trên thực tiễn.

CQĐP tỉnh cần nghiêm túc nghiên cứu và ban hành các chính sách, chiến lược nhằm chủ động hơn nữa đối với việc tăng cường hợp tác trong nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin với các địa phương trong nước cũng như quốc tế, chính sách thu hút các nghiên cứu khoa học và công nghệ có giá trị ứng dụng cao nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH; khuyến khích các đề án, đề tài đóng góp cho việc xây dựng các chính sách thu hút hiệu quả của địa phương.

3.2.8. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong ứng phó với biến đổi khí hậu

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần được thực hiện toàn diện và thường xuyên, định kỳ trên mọi mặt nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác ứng phó với BĐKH.

Thứ nhất, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến việc thực hiện ứng phó với BĐKH bao gồm xây dựng các quy hoạch, dự án, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoạt động giao thông vận tải, y tế, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản,… nhằm phát hiện các vi phạm pháp luật về BVMT, các yếu tố sai phạm và có tác động tiêu cực đến môi trường và gây BĐKH trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát của CQĐP với hoạt động thanh tra của nhà nước, hoạt động giám sát, hoạt động thanh tra của nhân dân, xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các lực lượng chức năng trong điều tra, xử lý vi phạm pháp luật. Tập trung đi sâu kiểm tra những vấn đề nổi cộm, bức xúc, những lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm trong lĩnh vực môi trường, đất đai, sử dụng nguồn ngân sách ứng phó với BĐKH; làm tốt công tác giải quyết đơn thư tố cáo, kiến nghị, phản ánh của quần chúng.

Thứ hai, tiến hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá theo định kỳ về tiến độ thực hiện các kế hoạch ứng phó với BĐKH từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, hộ gia đình để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch được đúng hướng, đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng quy định và đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.


Thứ ba, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát nhằm đổi mới và nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện ứng phó với BĐKH, phát hiện và ngăn chặn kịp thời đối với những cá nhân có nhận thức lệch lạc, chủ quan, lơ là và thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc đồng thời uốn nắn, điều chỉnh, sửa chữa những thiếu sót, khuyết điểm.

Thứ tư, nâng cao năng lực và hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, tăng cường giám sát thực thi pháp luật trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, quy trình tiến hành các cuộc kiểm tra, giám sát; lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm có trọng tâm, trọng điểm, phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể, phù hợp; xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, bảo đảm tính khả thi, tránh chồng chéo và tiết kiệm nguồn lực. Chú trọng chất lượng, khách quan, công tâm, hiệu quả, tránh tình trạng bao che, lạm quyền, tránh bệnh hình thức, thành tích.

Thứ năm, công khai, minh bạch thông tin nhằm đảm bảo hiệu quả công tác giám sát của cộng đồng và phản biện xã hội trong quản lý TN&MT. Ứng dụng các nền tảng công nghệ thông tin, mạng xã hội, tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả các đường dây nóng… nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý TN&MT.

Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nắm vững mọi mặt hoạt động của các cơ quan liên quan đến ứng phó với BĐKH, kịp thời phát huy ưu điểm đồng thời ngăn chặn, phòng tránh, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong hoạt động của các cơ quan chuyên môn.

3.2.10. Một số giải pháp tăng cường nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu

3.2.9.1. Tăng cường triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động từ các hiện tượng cực đoạn

Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa; cập nhật vận hành hồ chứa; điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ sạt lở bờ sông, bờ suối, lũ quét, giông, sét tại các khu vực trọng điểm; phân cấp báo động lũ và thực hiện các kế hoạch, phương án ứng phó với thiên tai. Đánh giá thực trạng các công trình thủy lợi; nguồn nước. Điều tra toàn diện hiện trạng và thực hiện nâng cấp, tu sửa, bảo đảm an toàn các công trình hồ


chứa nước, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đê bao sông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm nâng cao năng lực kiểm soát lũ và giảm nhẹ thiên tai trên các dòng sông lớn; tăng cường bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông.

Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý và sử dụng tổng hợp nguồn nước. Đầu tư các nhà máy, hệ thống cung cấp nước sạch; thực hiện các giải pháp chuyển đổi việc sử dụng nước dưới đất sang sử dụng nước mặt, hạn chế khai thác nước dưới đất.

Tăng cường tổ chức tập huấn và thực hành nhằm tăng cường năng lực về phòng chống thiên tai cho các cán bộ và cộng đồng.

3.2.9.2. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát, xử lý các nguồn gây ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng môi trường

Thực hiện quản lý theo giấy phép môi trường để kiểm soát ô nhiễm. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; ban hành quy định về khoảng cách an toàn môi trường; rà soát, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư tập trung. Kiên quyết không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần bảo vệ.

Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí cấp địa phương; đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc môi trường không khí. Đối với các dự án phát sinh lưu lượng khí thải lớn hiện nay trên địa bàn tỉnh cần yêu cầu nhanh chóng lắp đặp hệ thống quan trắc tự động và truyền dẫn số liệu về Sở TN&MT, Bộ TN&MT theo quy định.

Tiếp tục tăng cường quản lý chất thải rắn. Nghiên cứu xây dựng và đẩy mạnh triển khai đề án phân loại, thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt tại nguồn, tuyên truyền người dân nâng cao ý thức thực hiện việc phân loại rác tại nguồn. Bên cạnh đó, tỉnh cũng cần nghiên cứu đầu tư xây dựng nhà máy xử lý các loại rác (chế biến rác hữu cơ thành phân bón...) nhằm giảm thiểu áp lực cho các bãi chôn lấp chất thải rắn truyền thống và việc nước rỉ rác từ các bãi rác này thẩm thấu tự nhiên và phát tán ra môi trường, gây ô nhiễm khu vực xung quanh. Đẩy mạnh việc thu gom rác đến các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm giảm thiểu các bãi chôn lấp tự phát, rải rác trên diện rộng gây ô nhiễm không khí và môi trường sống. Hoàn thiện quy định


trách nhiệm của nhà sản xuất, phân phối trong thu hồi, tái chế các sản phẩm thải bỏ; phát triển thị trường trao đổi sản phẩm tái chế, hạn chế hoạt động tái chế mang tính nhỏ lẻ nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.

Tiếp tục thực hiện BVMT nước mặt, đặc biệt đối với lưu vực sông Srêpôk; đầu tư và khuyến khích xã hội hoá việc đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở Khu, cụm công nghiệp. Nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu và các hóa chất độc hại; xử lý có hiệu quả các vấn đề ô nhiễm, sự cố môi trường gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Tiếp tục điều tra, đánh giá, khoanh vùng và cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản. Khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch.

3.2.9.3. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng

Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên; dừng chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng tự nhiên; rà soát tất cả các quy hoạch, dự án có liên quan đến rừng tự nhiên để có sự điều chỉnh hợp lý và kịp thời.

Khuyến khích, đẩy mạnh việc trồng rừng nhất là rừng đầu nguồn lưu vực sông. Thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực để phòng, chống cháy rừng. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; triển khai hiệu quả Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình số 13/CTr-TU ngày 19/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

Thực hiện ứng dụng công nghệ cao trong quản lý bảo vệ rừng, việc thực hiện trang thiết bị hiện đại phải đồng thời gắn với trách nhiệm của kiểm lâm trong việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Trường hợp để mất rừng cần có chế tài xử lý nghiêm theo quy định của tỉnh và pháp luật của Nhà nước. Đồng thời rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý của khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên mới, bảo vệ các hành lang đa dạng sinh học; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia.

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 23/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí