- TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000)
* Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
“TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá nhân. TMĐT là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá”
- UNCITAD, 1998: TMĐT bao gồm việc sản xuất, phân phối, marketing, bán hay giao hàng hoá và dịch vụ bằng các phương tiện điện tử.
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình).
- TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST (electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of lading); đấu giá thương mại – Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến – Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán ...
- WTO: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá.
- OECD: Thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc thông qua mạng.
- AEC (Association for Electronic Commerce): Thương mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử, định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt
động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử.
- TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế UNCITRAL (UN Conference for International Trade Law): Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
“Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh...
“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.
1.2. Đặc trưng của TMĐT
1.2.1. Tính gián tiếp trong TMĐT
Trong Thương mại truyền thống, các bên có quan hệ hợp đồng thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của
cùng một giao dịch. Từ khi xuất hiện mạng máy tính mở toàn cầu Internet thì việc trao đổi thông tin không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các công ty và doanh nghiệp mà các hoạt động thương mại đa dạng đó mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới với số lượng người tham gia ngày càng tăng. Những người tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể đã biết, hoặc hoàn toàn chưa biết bao giờ.
Trong nền kinh tế số, thông tin được số hóa thành các byte, lưu giữ trong các máy vi tính và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra những khả năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người mà trong đó, người bán (mua) hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên thế giới mà không cần qua khâu trung gian hỗ trợ của bất kỳ công ty thương mại nào. TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
1.2.2. TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Không chỉ các công ty hàng đầu thế giới mới có thể tiếp cận những thị trường mới, mà ngay cả một công ty vừa mới khởi sự cũng có một mạng lưới tiêu thụ và phân phối không biên giới ngay đầu ngón tay của mình. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập đã hoàn toàn có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ..., mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
Sang thế kỷ XXI, bất cứ người dân nào dù là người tiêu dùng, các nhà kinh doanh nhỏ, hay chủ tịch công ty lớn - đều sẽ có thể mở rộng công việc giao dịch của mình tới những nơi xa xôi nhất của hành tinh. Toàn cầu hóa, tự do hóa mậu dịch và phát triển là con đường nhanh chóng đưa các quốc gia và các doanh nghiệp thay đổi theo hướng cạnh tranh quốc tế trên phạm vi toàn cầu, kể cả việc
giành lấy các thị trường nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và các đối tác thương mại.
1.2.3. Các chủ thể tham gia TMĐT
Các chủ thể tham gia vào TMĐT bao gồm: Chính phủ (Government), doanh nghiệp (Business), người tiêu dùng (Customer) trong đó Chính phủ đóng vai trò là người tạo ra môi trường cho TMĐT hoạt động, các doanh nghiệp là động lực chính thúc đẩy TMĐT phát triển, người tiêu dùng tham gia vào TMĐT dưới tư cách là người sử dụng TMĐT phục vụ cho hoạt động tiêu dùng của mình.
Theo đó có các mô hình TMĐT sau: Mô hình giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (Business to Customer) viết tắt là (B2C), giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business) viết tắt là (B2B), giữa doanh nghiệp với chính phủ (Business to Government) viết tắt là (B2G), giữa người tiêu dùng với chính phủ (Customer to Government) viết tắt là (C2G), giữa các cơ quan của chính phủ với nhau (Government to Government) viết tắt là (G2G). Trong các mô hình trên thì mô hình B2B là mô hình phổ biến và phát triển mạnh nhất của TMĐT và xét về doanh số TMĐT thì B2B chiếm tới 70%.
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đó xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là những người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
1.3. Các ưu điểm của TMĐT
Ưu điểm:
Ưu điểm tuyệt đối của thương mại điện tử là cho phép người sử dụng hoạt động kinh doanh ngay lập tức trên quy mô toàn cầu, từ việc quảng cáo công ty, tiếp thị sản phẩm, đàm phán và đặt hàng cho đến các khâu thanh toán, giữ liên hệ với khách hàng và hỗ trợ sau khi bán hàng. Sau đây ta sẽ đi cụ thể xem ưu điểm
của thương mại điện tử tác động trực tiếp tới các bên tham gia giao dịch như thế nào.
+ Đối với người bán:
- Nhờ khả năng kết nối toàn cầu người bán có thể tiếp thị hiệu quả sản phẩm và dịch vụ của mình ra khắp thế giới thông qua Internet.
- Tạo kênh bán hàng trực tiếp tới khách hàng với quy mô rộng, tốc độ nhanh và chi phớ thấp hơn nhiều so với các kênh bán hàng truyền thống khác. VD: cùng với một sản phẩm; đối với kênh bán hàng truyền thống thì chỉ có thể giới thiệu, quảng bá đến với người tiêu dùng tại một số nơi nhất định dựa vào nguồn tài chính của công ty, trong khi đó thì nhờ có Internet mà người bán có thể tạo kênh bán hàng rộng khắp toàn cầu với chi phí thấp hơn hẳn và lại có hiệu quả cao.
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn. Đồng thời thương mại điện tử cũng mở ra khả năng xuất khẩu hàng ra nước ngoài.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các công việc giấy tờ, tăng hiệu quả giao dịch thương mại, chính nhờ vậy sẽ giảm khá nhiều chi phí và thời gian khi giao hàng từ đó chiếm lợi thế khá cao.
- Với Website Thương mại điện tử, doanh nghiệp tạo cho mình khả năng kinh doanh liên tục kinh doanh 24/24 giờ, 07 ngày/tuần với chi phí rất thấp. Đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ không cần đến các nhân viên giám sát khách hàng như các siêu thị bình thường, không cần bỏ tiền thuê địa điểm bán hàng, không cần hệ thống kiểm tra, giới thiệu sản phẩm, không cần hệ thống tính tiền bởi vì tất cả đều được Website làm tự động, rất nhanh chóng và với độ chính xác tuyệt đối.
- Tại cùng một thời điểm, Website thương mại điện tử có thể phục vụ hàng triệu lượt khách mua hàng ở khắp nơi trên thế giới với các yêu cầu rất khác nhau về thông tin sản phẩm, chủng loại sản phẩm, giá cả, hình ảnh, mẫu mã…
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm được thông tin nhanh chúng và dễ dàng thông qua các công cụ tiềm kiếm (search engines); đồng thời qua các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh). Không những vậy thông tin về giá cả sản phẩm luôn được cập nhật, thay đổi một cách tức thời theo sự biến động của thị trường.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Tạo ra mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của thành công này.
- Tăng tốc độ từng sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hoá sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
+ Đối với người mua:
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng có thể mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên thế giới một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng: có thể ngồi ngay tại nhà mà vẫn có
thể mua sắm một cách rất dễ dàng, đồng thời hàng hóa sẽ được chuyên chở đến tận nhà một cách nhanh nhất và đảm bảo nhất.
- Có thêm một hình thức thanh toán rất tiện lợi và an toàn
- Nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn do đó có thể giúp người mua mở rộng sự lựa chọn theo thị hiếu, nhu cầu.
- Có cơ hội mua sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp mà không phải thông qua trung gian.
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được: Đối với các sản phẩm số hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm .... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
- Người mua thực sự là người làm chủ với toàn quyền lựa chọn sản phẩm, tìm kiếm bất cứ thông tin nào về sản phẩm theo nhu cầu, so sánh giá cả, đặt mua hàng với hệ thống tính tiền tự động, đầy đủ, rõ ràng, trung thực và chính xác nhất.
Một số điểm khác biệt cơ bản giữa Thương mại truyền thống và Thương mại điện tử:
+ Điểm khác biệt đầu tiên mà chắc hẳn tất cả chúng ta đều dễ dàng nhận ra đó là biên giới quốc gia trong hoạt động thương mại. Trong hoạt động thương mại truyền thống thì biên giới này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định đâu là hoạt động thương mại trong nước (nội thương) hay là hoạt động thương mại quốc tế (ngoại thương). Dựa vào sự xác định trên mà chính phủ có thể quản lý được hoạt động thương mại bằng các công cụ như rào cản thuế quan, hạn nghạch, các chính sách…để bảo vệ nền kinh tế của chính mình. VD: trong những năm vừa qua hàng hoá của các nước đang phát triển rất khó có thể xâm nhập được vào các thị trường như châu Âu, Hoa Kỳ bởi vì ở đây có hệ thống luật pháp
bảo hộ thương mại khá cao, đồng thời rào cản kỹ thuật mà các thị trường này đưa ra cũng rất cao…điều này gây khó khăn cho các nước đang phát triển.
Ngược lại, trong Thương mại điện tử thì biên giới này dường như rất mờ nhạt, không rõ ràng. Nhìn vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua mạng lưới thông tin toàn cầu người ta có thể thấy một điều rằng các hoạt động thương mại diễn ra liên tục 24/24 giờ mà không phải gặp bất cứ rào cản thuế quan nào.
+ Điểm khác biệt thứ hai đó là các bên tham gia vào quá trình giao dịch. Nếu như trong thương mại truyền thống, các bên thường phải gặp gỡ trực tiếp với nhau để giao dịch thì ngược lại trong thương mại điện tử những người tham gia vào giao dịch đó không cần phải đến gặp nhau hoặc phải quen biết nhau từ trước mà chỉ thông qua mạng Internet để đặt hàng, thực hiện giao dịch. VD: người tiêu dùng có thể đặt mua tất cả các loại sách thông qua trang web www.amazon.com, mua tour du lịch, đặt phòng khách sạn, vé máy bay… ở các nơi trên thế giới qua trang một số các trang web như www.expedia.com, www.travelocity.com, www.orbitz.com, … Tuy nhiên một chủ thể rất quan trọng trong giao dịch thương mại điện tử (hay còn gọi là bên thứ ba) đó là nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP.
Ngoài ra có thể đưa ra một bảng so sánh như sau:
TM truyề n thố ng (sử dụng nhiề u phương tiện truyề n tin) | TMĐT (sử dụng 1 phương tiện truyề n tin duy nhấ t) | Ưu điể m củ a TMĐT | |
Thu nhập thụng tin về sản phẩ m | Tạp chí, tờ rơi, quyển catalog, sản phẩm | Các trang Web | Thông tin sản phẩm luôn được cập nhật hơn |
Yờu cầ u về một loại hà ng | Mẫ u yờu cầ u, thư yờu cầ u | Thư điện tử | Phản hồ i nhanh hơn |
Nhận thông tin | Bưu chí nh, trực tiế p | Thư điện tử, trang Web | Thu nhận thông tin nhanh hơn |
Xem chi tiế t sả n phẩ m, giá cả | Điện thoại, fax | Thư điện tử | Cho kết quả nhanh hơn |
Lập đơn đặ t hàng | Mẫu in sẵn | Thư điện tử, trang Web | Không phải in ấn |
Gửi đơn hà ng (người mua) | Fax, bưu điệ n | Thư điệ n tử, EDI | Nhanh, chính xá c |
Có thể bạn quan tâm!
- Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn - 1
- Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn - 2
- Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn - 4
- Cơ Sở Vật Chất, Kỹ Thuật Và Pháp Lý Để Phát Triển Tmđt
- Khái Quát Chung Về Công Ty Tnhh Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn