Đánh Giá Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam

việc gải định “khi lãi suất thị trường tăng hoặc giảm thì mức độ tăng hoặc giảm đó sẽ là mức độ lãi suất thay đổi đều cho các tài sản có và tài sản nợ trong bảng cân đối của các ngân hàng đang được xem xét” sẽ làm sai lệch kết quả tính toán. Trên thực tế, mỗi khi lãi suất thị trường thay đổi theo một tỉ lệ nhất định thì không nhất thiết tất cả tài sản có và tài sản nợ đều phải biến động theo chiều thay đổi và theo tỉ lệ thay đổi của lãi suất thị trường. Lãi suất của ngân hàng đôi khi biến động ngược chiều với lãi suất thị trường nên lãi suất thị trường không phản ánh hoàn toàn quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau của các TCTD trên thị trường. Bản thân việc sử dụng mô hình tái định giá cũng có nghĩa là chấp nhận những giả định ban đầu của mô hình này, trong khi đó, những giả định này có nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế. Tuy nhiên việc tính toán cũng cho thấy rằng, trong những năm vừa qua, ngân hàng Vietinbank luôn trong tình trạng không cân xứng về kì hạn, mức chênh lệch tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất đều ở mức khá cao, vì vậy, sự biến động lãi suất thị trường đã mang lại không ít rủi ro cho ngân hàng. Với việc khi đã biết được khe hở nhạy cảm lãi suất của mình kết hợp với những nhận định về lãi suất thị trường, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh chênh lệch khoản mục tài sản nợ-có nhạy cảm lãi suất theo ý muốn của mình để biến động lợi nhuận là nhỏ nhất hoặc có thể thu lại lợi ích từ sự biến động này.

2.5. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

2.5.1. Thành tựu đạt được trong công tác quản trị rủi ro lãi suất


Nhìn chung hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất trong giai đoạn 2011-2014 đã góp phần tạo ra kết quả kinh doanh tương đối tốt và cải thiện năng lực cạnh tranh của Vietinbank bằng những thành tựu đáng ghi nhận.

Thứ nhất, Vietinbank đã bước đầu xây dựng chiến lược chính sách quản trị rủi ro đúng đắn. Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản trị rủi ro, bao gồm hoạch định và xây dựng chính sách và chiến lược quản trị

rủi ro, tái cơ cấu bộ máy tổ chức, đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lường hiện đại… để phòng tránh rủi ro lãi suất, Vietinbank đã chủ động áp dụng một số chính sách để giảm thiểu rủi ro như: áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường, tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất, áp dụng chính sách lãi suất thả nổi trong nhiều hợp đồng tín dụng trung và dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất…, do đó tối thiểu hóa sự tác động của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.

Thứ hai, Vietinbank đã tiên phong thực hiện tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng bộ phận chuyên trách quản lí, tách bạch bộ máy quản lí rủi ro độc lập với kinh doanh, tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ phân cấp ủy quyền theo hàng ngang. Mô hình quản trị rủi ro tích hợp cho phép Vietinbank có cái nhìn bao trùm về rủi ro, tiết kiệm nguồn nhân lực, hòa hợp các phương pháp luận đối với các loại rủi ro khác nhau, hỗ trợ việc tích hợp rủi ro và nâng cao hiệu quả giám sát rủi ro, tăng hiệu quả của quá trình tương tác giữa quản lí rủi ro và chấp nhận rủi ro.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

Tận dụng những kinh nghiệm tích lũy trong thời gian qua, Vietinbank tiếp tục hoàn thiện chương trình quản trị rủi ro toàn diện và xem đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển tần nhìn năm 2018: trở thành ngân hàng hiện đại, đa năng theo chuẩn quốc tế.

2.5.2. Hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất

Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Vietinbank - 8


Thứ nhất, công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất mới chỉ được sử dụng khá khiêm tốn ở Vietinbank, bất chấp những lợi ích nổi bật mà công cụ này mang lại. Doanh số giao dịch của các hợp đồng phái sinh tương đối thấp so với nhu cầu thực tế và năng lực kinh doanh của ngân hàng (theo bảng 2.2, các công cụ tài chính phái sinh chiếm tỉ trọng cực kì thấp, chỉ dưới 0,03% trong tổng cơ cấu tài sản có của ngân hàng), và chủ yếu là giao dịch với các TCTD nước ngoài.

Thứ hai, Vietinbank thường xuyên ở trong trạng thái khe hở kì hạn dương (theo tính toán từ bảng 2.5). Do đó việc lãi suất liên tục giảm trong giai đoạn 2011-

2014 đã khiến ngân hàng Vietinbank bị gặp bất lợi.


Thứ ba, hạn chế về công nghệ và nhân lực. Mặc dù Vietinbank đã xây dựng được chiến lược quản trị rủi ro lãi suất toàn diện hướng tới những tiêu chuẩn quốc tế nhưng để hoàn thiện và vận hành mô hình quản trị rủi ro lãi suất phức tạp như vậy đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về mặt tài chính, công nghệ cũng như nguồn nhân lực trong dài hạn. Thực tế, nhân lực và công nghệ vẫn là điểm yếu chung của các NHTM Việt Nam. Hiện nay, Vietinbank vẫn chưa tiếp cận nhiều với các công nghệ ngân hàng hiện đại của thế giới, đội ngũ nhân lực vốn có tố chất tốt nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn và chưa có cơ hội tiếp cận với những công cụ quản trị rủi ro thông minh, đã được tích hợp và có hiệu quả cao. Vì vậy tất cả các khâu của quy trình quản trị rủi ro chỉ được thực hiện với hiệu quả khiêm tốn.

2.5.3. Những nguyên nhân chính


2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan


Thứ nhất, các văn bản pháp lí về quản trị rủi ro lãi suất, giám sát, đo lường rủi ro lãi suất tại các NHTM chưa được hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ. Cho đến nay trong văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về đo lường, phòng ngừa, quản lí rủi ro lãi suất, kể cả trong quy chế giám sát của thanh tra NHNN. Cơ quan quản lí chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện phòng ngừa rủi ro lãi suất.Văn bản pháp lí về những quy định pháp luật về nghiệp vụ phái sinh còn rất thiếu. NHNN chỉ mới ban hành văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ như giao dịch kì hạn, giao dịch hoán đổi; đới với nghiệp vụ phái sinh lãi suất chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất, chưa có văn bản hướng dẫn cho các nghiệp vụ phái sinh khác.

Thứ hai, sự phát triển còn hạn chế của thị trường tài chính tiền tệ trong nước so với các nước trong khu vực và thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam, các công cụ thị trường còn kém phát huy tác dụng, công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại. Mặc dù thời gian gần đây thị trường tài chính đã có những bước tiến nhất định

nhưng hàng hóa phái sinh còn rất hạn chế. Bên cạnh đó thị trường liên ngân hàng ít sôi động vì vậy mức lãi suất ngắn hạn đưa ra chưa đủ để hình thành đường cong lãi suất để đưa ra dự báo về lãi suất.

Thứ ba, kiến thức hiểu biết của doanh nghiệp về rủi ro và phòng chống rủi ro còn khá nghèo nàn. Trong khi phần lớn nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là nguồn vay nợ từ bên ngoài, chủ yếu là từ ngân hàng. Đối với doanh nghiệp có hợp đồng tín dụng trung dài hạn với giá trị lớn và lãi suất cố định đối mặt với nguy cơ rủi ro lãi suất là rất lớn. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam lại hầu như chưa quan tâm và chưa có kiến thức về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro. Điều này gây nên những khó khăn cho các NHTM Việt Nam phát triển các nghiệp vụ phái sinh.

2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan


Thứ nhất, mô hình quản trị rủi ro lãi suất mới chỉ đang được xây dựng và thực hiện ở giai đoạn đầu, chưa theo kịp với sự phát triển của công nghệ và sự đa dạng của các nghiệp vụ, sản phẩm mới. Ngân hàng vẫn chưa thực sự xây dựng được hệ thống cảnh báo sớm mà mới chỉ quan tâm đến rủi ro trước mắt. Công tác quản trị rủi ro lãi suất mới chỉ được ngân hàng thực sự chú trọng trong những năm trở lại đây, một khoảng thời gian khá ngắn so với hàng chục năm xây dựng và tích lũy của các ngân hàng quốc tế, vì vậy khó có thể đạt được trình độ và hiệu quả cao.

Thứ hai, hệ thống thông tin nói chung và hệ thống thông tin quản lí nói riêng vẫn chưa được đảm bảo cập nhật nhanh chóng và có hiệu quả. Họat động dự báo xu hướng biến đổi lãi suất của thị trường vẫn là một khâu yếu trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank. Công tác giám sát từ xa của hệ thống quản trị rủi ro chưa thực sự khách quan, độc lập và kịp thời.

Qua những phân tích trên có thể rút ra kết luận: mặc dù là một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, xét cả về quy mô và hoạt động kinh doanh nhưng Vietinbank mới chỉ đạt được những hiệu quả bước đầu trong công tác quản trị rủi ro

lãi suất. Rủi ro lãi suất luôn là mối đe dọa thường trực đối với một ngân hàng có quy mô lớn và phức tạp như Vietinbank đặc biệt là trong bối cảnh lãi suất thị trường biến động khó dự đoán như hiện nay. Vì vậy, dựa trên những kết quả đạt được và kinh nghiệm tích lũy được trong thời gian qua, Vietinbank cần tiếp tục hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất, đặc biệt là các công cụ phái sinh góp phần quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh và quan trọng hơn là tạo nên năng lực cạnh tranh bền vững cho ngân hàng.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


3.1. Định hướng hoạt động và yêu cầu đặt ra trong công tác quản trị rủi ro lãi suất đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

3.1.1. Định hướng hoạt động


3.1.1.1. Định hướng trong hoạt động kinh doanh


Sự phát triển của ngành ngân hàng nằm trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong, ngoài nước và những chuyển biến phức tạp của nền kinh tế thế giới. Tuy có nhiều biến động nhưng ngành ngân hàng đã tận dụng tốt những thời cơ, vượt qua những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để gặt hái được nhiều thành công, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước trong những năm qua. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam luôn là một trong những ngân hàng hàng đầu của hệ thống, ngân hàng đã định hướng hoạt động và xây dựng chiến lược phát triển cho toàn hệ thống trong những năm tới như sau:

- Hội đồng quản trị đã đề ra định hướng hoạt động trong đó trọng tâm phát triển Vietinbank thành một ngân hàng phát triển đa năng, lấy hoạt động NHTM làm cốt lõi, đẩy mạnh bán lẻ đi đôi với chú trọng bán buôn. Tăng trưởng đi đôi với đảm bảo an toàn, phát triển hiệu quả và bền vững là ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh đó, chú trọng kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, giảm tỉ lệ nợ xấu; chú ý duy trì cơ cấu nguồn vốn, để tối ưu hóa hoạt động sử dụng vốn và đảm bảo các tỉ lệ an toàn. Để mở rộng quy mô tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi nhuận, Vietinbank sẽ tập trung tìm kiếm những cách thức, hướng đi mới, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, đa dạng, hiện đại, mang tính khác biệt cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

- Vietinbank nổ lực thúc đẩy lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư tài chính lớn, chủ động trong quan hệ và duy trì cơ chế thông tin với cổ đông, nhà đầu tư; xây dựng cơ chế trả cổ tức hợp lí nhằm tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu Vietinbank. Phát triển nguồn nhân lực được xem là thế mạnh vốn có và là yếu tố quyết định để tạo sự đột phá, làm nên sức mạnh cạnh tranh cho Vietinbank nên ban lãnh đạo xem việc phát triển nhân lực là điểm then chốt, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn; xây dựng môi trường làm việc công bằng và kỉ luật cao.

3.1.1.2. Định hướng trong công tác quản trị rủi ro


- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, tăng cường quản lí vốn nội bộ, kiểm soát rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường. Hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận.

- Tăng cường công tác quản trị rủi ro lãi suất, kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tiếp tục chú trọng nâng cao kĩ năng quản trị rủi ro lãi suất trong toàn hệ thống, cũng như từng bước áp dụng chuẩn mực quốc tế và phù hợp với yêu cầu thực tế trong các lĩnh vực quản trị rủi ro đặc biệt là quản trị rủi ro lãi suất.

- Tiếp tục cải cách toàn diện và căn bản hệ thống thông tin quản lí và xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo rủi ro lãi suất một cách nhanh chóng nhất có thể nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do biến động lãi suất gây ra.

3.1.2. Yêu cầu đặt ra trong quản trị rủi ro lãi suất


Ngân hàng cần phải duy trì sự hài hòa giữa tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, giữa kì hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kì hạn hoàn vốn trung bình của nguồn vốn huy động tại ngân hàng. Đồng thời áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt nhất là đối với những khoản vay lớn, kì hạn dài cần phải tìm nguồn vốn tương xứng, thực hiện tốt cơ chế lãi suất thỏa thuận của NHNN hiện nay.

Mặt khác, phải sử dụng các công cụ tài chính mới, nghiệp vụ phái sinh vào hoạt động rủi ro lãi suất tại ngân hàng. Và nhân sự cũng là điểm quan trọng không kém

cần phải nâng cao trình độ, khả năng xử lí rủi ro lãi suất của cán bộ quản trị nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của rủi ro lãi suất tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro lãi suất


3.2.1. Sử dụng các công cụ phái sinh


Hợp đồng phái sinh là những hợp đồng tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá trị của hàng hoá cơ sở. Các hợp đồng phái sinh là những tài sản tài chính ngoại bảng, mặc dù chúng không được hạch toán trên bảng cân đối kế toán, nhưng những khoản lợi nhuận và thua lỗ từ các hợp đồng phái sinh vẫn ảnh hưởng đến thu nhập ròng của các công ty.

Các hợp đồng phái sinh có 2 chức năng cơ bản đó là bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro và đầu cơ, ăn chênh lệch giá. Các sản phẩm phái sinh là những công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và phòng ngừa rủi ro bởi nó cho phép những người tham gia vào các hợp đồng phái sinh tối thiểu hoá rủi ro hoặc chuyển nhượng rủi ro của mình sang cho những người sẵn sàng chấp nhận nó. Bên cạnh đó, đây cũng là những công cụ dành cho những người ưa thích mạo hiểm đầu cơ kiếm lời. Các nhà đầu cơ có thể sử dụng công cụ phái sinh để đánh cược vào sự biến động của hàng hoá cơ sở và tìm kiếm cơ hội “ăn” chênh lệch giá thông qua việc mua đi, bán lại các hợp đồng phái sinh trên thị trường.

3.2.1.1. Hợp đồng quền chọn


- Quyền chọn là một công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ nó có quyền mua hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định, vào một thời điểm xác định trước. Người mua quyền chọn được quyền lựa chọn khi mức giá trên thị trường có lợi cho mình và phải trả khoản phí cho quyền lựa chọn đó.

- Quyền chọn trái phiếu: Các NH chủ yếu sử dụng các hợp đồng quyền chọn chứng khoán có thu nhập cố định để phòng ngừa RRLS. Loại hợp đồng này cho phép NH: (1) bán chứng khoán cho nhà đầu tư khác tại một mức giá cố định trước vào ngày đáo hạn hợp đồng; (2) mua chứng khoán từ nhà đầu tư khác tại mức giá cố

Xem tất cả 92 trang.

Ngày đăng: 21/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí