DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2011-2014 25
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản Có của Vietinbank giai đoạn 2011-2014 35
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản Nợ của Vietinbank giai đoạn 2011-2014 39
Bảng 2.4: Tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất của Vietinbank giai đoạn 2011-2014 44
Bảng 2.5: Khe hở nhạy cảm lãi suất của Vietinbank giai đoạn 2011-2014 45
Bảng 2.6: Tỉ lệ nhạy cảm lãi suất của Vietinbank giai đoạn 2011-2014 46
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Có thể bạn quan tâm!
- Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Vietinbank - 1
- Các Mô Hình Đo Lường Rủi Ro Lãi Suất
- Phân Tích Sự Thay Đổi Của Lãi Suất Đến Thu Nhập Và Chênh Lệch Lãi Suất Cơ Bản Của Ngân Hàng
- Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Và Điều Hành Của Trụ Sở Chính
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Công tác quản trị rủi ro lãi suất ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng. Việc ứng dụng các mô hình trong công tác quản trị rủi ro lãi suất sẽ giúp các ngân hàng có cái nhìn chính xác và hiệu quả về hoạt động này. Khóa luận tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Vietinbank” được thực hiện với ba mục tiêu: thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức lí thuyết về rủi ro lãi suất và các mô hình đo lường rủi ro lãi suất trong đó nhấn mạnh đến mô hình tái định giá; thứ hai, ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, đưa ra những giải pháp thích hợp trong công tác quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Vietinbank.
Đề tài đã giải quyết được tất cả các mục tiêu đã đề ra ban đầu, đặc biệt đã đưa ra những con số cụ thể bằng ứng dụng mô hình tái định giá để thấy rằng trong giai đoạn 2011-2014, ngân hàng Vietinbank chủ yếu rơi vào trạng thái nhạy cảm với tài sản có, chính vì thế với việc lãi suất liên tục giảm trong giai đoạn này đã làm giảm thu nhập của ngân hàng qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đưa ra những giải pháp thích hợp đối với công tác quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng Vietinbank.
Tuy đã giải quyết được những mục tiêu ban đầu đề ra nhưng đề tài vẫn còn gặp một số hạn chế nhất định vì giới hạn về mặt thời gian, kiến thức và những nhược điểm của mô hình tái định giá,... Từ những hạn chế đó, đề tài đã đưa ra những kiến nghị cho hướng mở rộng nghiên cứu mới cho các đề tài sau.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro trong tất cả các các lĩnh vực sản xuất kinh doanh có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hệ thống ngân hàng. Trong thực tế, rủi ro của hệ thống ngân hàng có thể xảy ra ở tất cả các nghiệp vụ như nguồn vốn, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ,…Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) với cam kết mở cửa căn bản dịch vụ ngân hàng và tự do hóa dịch vụ thương mại tài chính đòi hỏi các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam phải tạo dựng cho mình đầy đủ các điều kiện cần thiết để có thể cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển. Theo kinh nghiệm từ hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới, ngoài các yếu tố như nguồn vốn, chất lượng dịch vụ,… thì công tác quản trị rủi ro là một trong những yếu tố hàng đầu tạo nên ưu thế cạnh tranh và phát triển tốt nhất đối với hệ thống NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro xảy ra như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro tỉ giá….nhưng rủi ro đặc thù và khó phòng ngừa nhất chính là rủi ro lãi suất. Khi lãi suất thị trường biến động ảnh hưởng đến nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán, cũng như chi phí trả lãi đối với các khoản tiền gửi và các nguồn vay của ngân hàng. Những tác động này có thể làm giảm chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản và hạ thấp vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Ngâng hàng TMCP Công thương Việt Nam-Vietinbank hiện đang nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của một ngân hàng hàng đầu nền kinh tế với việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, cũng như các NHTM khác ở Việt Nam, vấn đề rủi ro lãi suất luôn luôn hiện hữu trong quá trình hoạt động của ngân hàng vì vậy vấn đề quản trị rủi ro lãi suất đã được ngân hàng hết sức quan tâm. Để lượng hóa rủi ro lãi suất có thể sử dụng rất nhiều mô hình, trong đó mô hình tái định giá được sử dụng tương đối rộng rãi hiện
nay bởi vì những tiện ích và ưu điểm của nó, với việc sử dụng mô hình này, ngân hàng có thể nắm rõ những nguy cơ tiềm ẩn khi lãi suất biến đổi qua đó đề ra những giải pháp phòng ngừa hợp lí trong công tác quản trị. Chính vì những lí do trên, em xin được lựa chọn đề tài “Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Vietinbank” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lí thuyết về quản trị rủi ro lãi suất, các mô hình đo lường rủi ro lãi suất trong đó nhấn mạnh đến mô hình tái định giá.
- Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam qua đó thấy được nguy cơ rủi ro lãi suất mà ngân hàng đang phải đối mặt.
- Trên cơ sở kết quả từ ứng dụng mô hình tái định giá, đề ra các giải pháp thích hợp đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong công tác quản trị rủi ro lãi suất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đo lường rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
+ Thời gian: giai đoạn 2011-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các tạp chí khoa học và các khóa luận có liên quan đến lãi suất, quản trị rủi ro lãi suất, các mô hình đo lường rủi ro lãi suất để làm cơ sở tham khảo về mặt lí thuyết và khoa học trong quá trình thực hiện khóa luận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phương pháp thu thập số liệu: nguồn số liệu được thu thập từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai đoạn 2011-2014.
- Phương pháp xử lí số liệu:
+ Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng hàm Excel để phân tích, tính toán các giá trị tương đối, tuyệt đối liên quan đến các chỉ tiêu trong mô hình tái định giá.
+ Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm để thấy rõ sự chênh lệch, thay đổi qua từng giai đoạn để chỉ ra các nguyên nhân phù hợp.
+ Phương pháp tổng hợp: sau khi phân tích, so sánh thì tổng hợp lại vấn đề nghiên cứu, rút ra các kết luận cần thiết qua đó đề ra được các giải pháp.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần:
- Phần I: Đặt vấn đề.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có:
Chương I: Tổng quan về rủi ro lãi suất và mô hình đo lường rủi ro lãi suất.
Chương II: Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Phần III: Kết luận.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ CÁC MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT
1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Một số khái niệm
- Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực, nó là một yếu tố khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại mà chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia ra 2 quan điểm:
+ Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
+ Theo quan điểm trung hòa: rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tiêu cực, vừa mang tính tích cực. Rủi ro có thể gây ra những mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra những phương pháp để phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy những cơ hội mà nó đem lại.
- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kì vọng của ngân hàng là những đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
1.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và kinh tế- xã hội
Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng: mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị tài sản; khiến ngân hàng thua
lỗ, phá sản, sẽ ảnh hưởng đến những khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền,…làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Từ đó có thể làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong nước, trong khu vực. Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay.
1.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến lãi suất
1.2.1.1. Khái niệm lãi suất
Lãi suất là một trong những nhân tố khả biến được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Sự biến động của lãi suất được cập nhật hằng ngày vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của chúng ta. Lãi suất ảnh hưởng đến các quyết định cá nhân, doanh nghiệp cũng như hộ gia đình như liệu nên tiêu dùng hay tiết kiệm, nên mua nhà, đầu tư vào cổ phiếu hay gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Lãi suất cũng là một trong những công cụ để ngân hàng Trung Ương dùng để điều tiết lưu thông trong nền kinh tế. Một sự biến động, dù nhỏ, của lãi suất cũng có thể gây nên những tác động rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Vậy lãi suất là gì?
Chúng ta hiểu lãi suất theo nghĩa “giá cả” giống như mọi loại giá cả hàng hóa khác trên thị trường. Điều khác biệt duy nhất của lãi suất so với giá cả của các loại hàng hóa khác là nó là giá cả của một loại hàng hóa rất trừu tượng.
Lãi suất là chi phí bỏ ra cho việc vay tiền, là giá cả của quyền được sử dụng tiền tệ trong một thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu nó. Nói cách khác lãi suất là cái giá phải trả do việc không có sẵn tiền mặt gây ra và là chi phí cơ hội cho việc nhận lại tiền muộn hơn và trì hoãn việc tiêu dùng trước mắt.
Trên thực tế, lãi suất còn là thước đo phản ánh rủi ro không trả được nợ của người vay.
Thông thường lãi suất được biểu thị bẳng tỉ lệ phần trăm của tổng số tiền vay
tính trên một đơn vị thời gian là tháng hoặc năm.
Cơ sở kinh tế của lãi suất đó là:
Hiện tượng tạm thời thừa hay tạm thời thiếu trong các luồng di chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa.
Vai trò trung gian của các ngân hàng trong việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ thông qua công cụ lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất giữ vai trò như sau:
Lãi suất là đòn bẩy, kích thích sự tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các NHTM
Lãi suất là công cụ điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế
Lãi suất là công cụ để kiềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua các chính sách tiền tệ của NHTW
Như vậy, việc duy trì và sử dụng công cụ lãi suất trong nền kinh tế hàng hóa là một yếu tố khách quan, song tác dụng của lãi suất đến mức nào lại do sự tác động của chính sách lãi suất. Mức lãi suất sao cho phù hợp với chế độ kinh tế và điều kiện kinh tế hiện tại, điều tiết hợp lí cung cầu tín dụng trên thị trường trong mối quan hệ với các yếu tố kinh tế khác, sẽ là chìa khóa thúc đẩy phát triển kinh tế.
NHTW có thể ấn định khung lãi suất chung. Khung lãi suất chính là giới hạn tối đa của lãi suất vay và giới hạn tối thiểu của lãi suất tiền gửi mà NHTW quy định để khống chế và quản lí chung về mặt lãi suất đối với các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, NHTW thường chỉ công bố một mức lãi suất cơ bản hoặc một mức lãi suất để định hướng lãi suất của thị trường. Các NHTM có thể lấy mức lãi suất đó để tham khảo, sau đó đưa ra mức lãi suất riêng để đảm bảo kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại lãi suất
Khi nói đến lãi suất chúng ta thấy sẽ có rất nhiều cách phân loại dựa trên các căn cứ khác nhau, đồng thời phạm vi hoạt động của chúng cũng khác nhau.