Tổng quan về cây thuốc có tác dụng giảm cân - 2


II. TỔNG QUAN

1. Cây chó đẻ

1.1. Về thực vật


Tên gọi:

- Tên khoa học: Phyllanthus urinaria

- Tên thường gọi: chó đẻ răng cưa, cây chó đẻ, diệp hạ châu, diệp hạ châu đắng, cây cau trời.

- Tên Hán Việt khác: trân châu thảo, nhật khai dạ bế, diệp hậu châu.

- Cây có hạt tròn xếp thành hàng dưới lá nên gọi là diệp hạ châu (diệp: lá, hạ: dưới, châu: ngọc tròn)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Đặc điểm thực vật:

- Diệp hạ châu là loài cây thân thảo, cao 20 – 30cm, đôi khi có thể phát triển đến 60

– 70cm, sống hàng năm hay sống nhiều năm. Thân thường có màu xanh và nhẵn nhụi.

- Lá Diệp hạ châu hình bầu dục, mặt dưới màu xám nhạt, bên trên xanh lục nhạt, rộng 3 – 4mm, dài 1 – 1,5cm, mọc so le, xếp sát nhau thành hai dãy giống một lá kép lông chim; cuống lá rất ngắn.

- Hoa đơn tính cùng gốc có cuống ngắn và mọc ở kẽ lá. Hoa đực có 6 lá dài, 3 nhị với chỉ nhị ngắn, xếp ở đầu cành; hoa cái có 6 lá đài, bầu hình trứng và xếp ở cuối cành.

- Quả dạng nang, mọc rủ xuống ở dưới lá, hình cầu, hơi dẹt, có gai nhỏ và khía mờ. Hạt Diệp hạ châu hình 3 cạnh.

- Mùa hoa nở thường vào tháng 4 – 6; và cho quả vào tháng 7 – 9.

Phân bố:


- Chi: Phyllanthus (ước tính chi này có tới 750 loài đến 1200 loài)

- Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những các cây bụi hay gỗ nhỏ đến cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới Châu Á như Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ và Nam Trung Quốc.

- Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài thuộc chi này, trong đó 2 loài Phyllanthus niruri L. và P. urinaria L. có hình dáng tương tự giống nhau, sinh trưởng ở khắp nơi trừ những vùng núi cao có nhiệt độ thấp.

- Diệp hạ châu là cây ưa sáng và ưa ẩm và có thể chịu bóng, thường mọc lẫn với các cây khác trong các bãi cỏ, nương rẫy, vườn nhà, ruộng cao (đất trồng màu) hoặc đôi khi ở vùng đồi núi.

Thu hái và chế biến:

- Bộ phận sử dụng: toàn cây Diệp hạ châu bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.

- Thu hái: quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ và mùa thu.

- Chế biến: có thể dùng Diệp hạ châu tươi sau khi rửa sạch hoặc phơi gần khô rồi bó lại, tiếp tục phơi trong bóng râm (phơi âm can) đến khô hoàn toàn. Khi dùng, rửa qua nước để loại bỏ tạp chất, cắt thành đoạn 5 - 6cm và phơi khô. Có thể ép lá thành từng bánh để dễ vận chuyển.

- Bảo quản: để Diệp hạ châu ở nơi khô, tránh ẩm ướt và mốc mọt.


1.2. Về hóa học


Thành phần hóa học:

- Lignan: Phyllanthin (thành phần chính)

- Flavonoid: kaempferol, quercetin, rutin.

- Triterpen: stigmasterol, stigmasterol – 3 – 0 – b – glucosid, b – sitosterol, b – sitosterol glucosid, lup – 20 – en – 3b – ol.

- Tanin: acid elagic, acid 3, 3′, 4 – tri – 0 – methyl elagic, acid galic.


- Phenol: methylbrevifolin carboxylat.

- Acid hữu cơ: Acid succinic, acid ferulic, acid dotriacontanoic.

- Các thành phần khác: N-octadecan, acid dehydrochebulic methyl ester, triacontanol, phylanthurinol acton.

Chiết xuất, phân lập:

Bằng các phương pháp sắc ký, phân lập được hợp chất phyllanthin và hypophyllanthin từ cây Diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria L.). Cấu trúc của hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ 1H-NMR, 13C-NMR và ESI- MS). Hợp chất này được tinh sạch (độ tinh khiết > 99,8%) bằng hệ thống sắc ký lỏng điều chế, được sử dụng để làm chất chuẩn phân tích hàm lượng phyllanthin và hypophyllanthin trong cây Diệp hạ châu bằng sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (LCMS/MS).1

1.3. Về tác dụng sinh học


Tác dụng dược lý: Các tác dụng dược lý bao gồm tác dụng chống ung thư, bảo vệ gan, chống đái tháo đường, kháng khuẩn và bảo vệ tim mạch

Độc tính: Diệp hạ châu có tính mát, lạm dụng chúng sẽ gây lạnh gan, dẫn tới xơ gan. Đặc biệt, không nên dùng Diệp hạ châu cho những người thể tỳ vị hư hàn, tức là những người dễ đầy bụng, khó tiêu, đại tiện lỏng nát, sợ lạnh. Nếu dùng trong trường hợp này sẽ làm cho tình trạng bệnh trầm trọng hơn.

Theo y học cổ truyền:

- Theo Đông y, Diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, quy vào hai kinh Can, Phế.

- Tác dụng: Sát trùng, tiêu độc, tiêu viêm, thông huyết mạch, tán ứ, lợi tiểu.

- Người dân thường dùng cây Diệp hạ châu để chữa sản hậu ứ huyết gây đau bụng, đau họng, viêm họng, mụn nhọt, đinh râu, lở ngứa, viêm da, tưa lưỡi ở trẻ em (bôi


nước cốt lấy từ cây giã nhuyễn), chàm má (đắp lá đã giã). Ngoài ra, Diệp hạ châu còn dùng trong chữa rắn rết cắn, bệnh gan, sốt với liều lượng không hạn chế.

1.4. Sản phẩm


Trong nước:



Trên thế giới:


2 Lá bạc hà 2 1 Về thực vật  Tên gọi Tên khoa học Mentha Arvensis L Tên tiếng 1


2. Lá bạc hà

2.1. Về thực vật


Tên gọi:

- Tên khoa học: Mentha Arvensis L

- Tên tiếng anh: Mint

- Tên gọi khác: Bạc hà nam, nạt nặm, chạ phiếc hom.

Đặc điểm thực vật:

- Bạc Hà là loài cây thân thảo, sống lâu năm, thân cây thường mọc bò dưới mặt đất, đôi khi mọc đứng, cây có mùi hương tỏa ra vô cùng dễ chịu và ngào ngạt.

- Lá cây bạc hà có dạng hình trứng, mép lá khía đều chứ không trơn, lá cây có màu xanh lục, có chiều dài từ 5-10cm, rộng từ 2-5cm.

- Cây bạc hà có thể ra hoa, hoa của chúng thường có màu trắng, thỉnh thoảng bạn sẽ bắt gặp hoa bạc hà có màu hồng, hoặc tím.


- Loài thực vật này ưa ẩm và thích sinh trưởng dưới bóng râm của những loài thực vật khác.

Phân bố:

- Có nguồn gốc từ các nước khu vực châu Âu và Trung Đông. Sau này loài cây bạc hà dần trở nên phổ biến và xuất hiện trên nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam

Thu hái và chế biến:

- Bộ phận dùng: Thân, cành mang lá

- Thời gian thu hoạch: thu hái vào khoảng tháng 5, 8, 11 thu hoạch lúc cây mới ra hoa.

- Chế biến: lấy lá Bạc hà khô, tẩm nước, để vào chỗ râm mát, khi lá cây mềm, cắt ngắn từng đoạn, phơi trong râm cho khô để dùng. Rửa qua, để ráo nước, cắt ngắn chừng 2cm, phơi trong râm cho khô.

- Vị thuốc: Dược liệu có mùi thơm dễ chịu, vị cay nhẹ, sau mát.


2.2. Về hóa học


Thành phần hóa học:

- Theo các nghiên cứu, Bạc hà có nhiều hoạt chất khác nhau như Menthol, Menthone, Menthyl Acetate, Camphene, Limonene, Menthenone, Rosmarinic acid…

- Trong đó, hoạt chất chủ yếu là Menthol (tinh dầu). Đây là một hợp chất hữu cơ tự nhiên được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân như thuốc giảm đau tại chỗ và thành phần hương liệu. Quan trọng hơn, FDA cũng đã xác định rằng menthol an toàn và hiệu quả.

Chiết xuất, phân lập:

Nghiên cứu, tìm kiếm và đánh giá các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ thực vật là hướng nghiên cứu tiềm năng trong việc tạo ra các sản phẩm chăm sóc sức khỏe


con người. Cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) hiện đã được trồng nhiều tại Việt Nam, dùng làm nguyên liệu sản xuất tinh dầu phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cây Bạc hà trồng tại 3 tỉnh Thái Bình, Bình Thuận và An Giang. Kết quả cho thấy, hàm lượng tinh dầu trong các mẫu Bạc hà thu được đạt từ 0,69 đến 0,84%. Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp sắc ký khí đã nhận diện được 29 chất với thành phần và hàm lượng khác nhau giữa các mẫu tinh dầu, trong đó menthol và menthone được xác định là 2 thành phần chính, tương ứng khoảng 53,62-62,61% và 18,81-21,06%. Đồng thời, các mẫu tinh dầu Bạc hà cũng được xác định đều có hoạt tính chống ôxy hóa in vitro được đánh giá thông qua khả năng dọn gốc tự do DPPH và hoạt tính kháng một số chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli. Trong đó, cây Bạc hà trồng tại Thái Bình có hàm lượng tinh dầu với thành phần menthol,

menthone đạt cao nhất và biểu hiện hoạt tính sinh học mạnh nhất.2

2.3. Về tác dụng sinh học


Tác dụng dược lý:

- Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng một liều nhỏ bạc hà trong điều trị cho thấy tác dụng kích thích khu thần kinh, tăng độ hưng phấn, giãn nở mạch máu, tăng tiết mồ hôi và làm hạ thân nhiệt. Sử dụng liều lớn hơn bạc hà cho tác dụng kích thích tủy sống, tê liệt phản xạ vận động và gây tê cục bộ.

- Bên cạnh đó, dược liệu bạc hà còn cho tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều chủng vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Shigella ... và một số vi nấm như: Aspergillus fumigatus, Cadida albicans...

Độc tính:


- Methyl salicylat có trong bạc hà lại có tác dụng phụ là gây xung huyết da, nên các sản phẩm có chứa chất này thường chỉ được dùng làm thuốc bôi ngoài, xoa bóp, băng dán giảm đau, không dùng để uống và bôi lên vết thương hở, không sử dụng cho người dị ứng aspirin hoặc salicylat.

- Hơi dầu gió chứa tinh dầu có tác dụng thông mũi, nhưng nếu chứa methyl salicylat hàm lượng cao hoặc hít thường xuyên có thể làm tổn thương màng nhầy cơ quan hô hấp, triệu chứng đầu tiên là cảm giác khô, rát mũi họng.

Theo y học cổ truyền:

- Công dụng: Làm ra mồ hôi, điều trị bệnh sợ nóng, sốt cao do cảm cúm, cảm lạnh,nhức đầu, chóng mặt, đau họng, thư giãn, long đờm, kích thích tiêu hóa…

2.4. Sản phẩm


Trong nước:


Đau họng thư giãn long đờm kích thích tiêu hóa… 2 4 Sản phẩm  Trong nước 2

Xem tất cả 49 trang.

Ngày đăng: 09/09/2024