Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

Có TK 141,111,331…..

Và ghi vào sổ kế toán : Biểu 1 ( sổ cái TK 621 )

Cuối tháng lấy số dư TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Nợ TK 154

Có TK621


Biểu số 2 ( Sổ nhật ký chung )


2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Khoản mục chi phí nhân công là khoản chi phí trực tiếp ở Xí nghiệp. Do đặc thù ngành nghề của Xí nghiệp là xây lắp các công trình như thủy điện, giao thông, chung cư… nên lực lượng lao động của Xí nghiệp là những kỹ sư, cử nhân, lao động có trình độ chuyên môn có thể vận hành, quản lý, xây dựng vì vậy chi phí nhân công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của Xí nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

Hàng tháng các trưởng bộ phận của Xí nghiệp như : Trưởng ban, tổ trưởng ,đội trưởng tiến hành chấm công các bộ phận của mình và gửi về ban nghiệp vụ tổng hợp để các trưởng ban này xây dựng lương tháng dựa trên sản lượng của toàn Xí nghiệp.

Biểu 3 ( Bảng thanh toán tiền lương )

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3 – công ty cổ phần sông đà 11 - 7

Công Ty Cổ phần Sông Đà 11 Xí Nghiệp Sông Đà 11-3

Số :tnđ/tctk

Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

---------99999--------


Tờ kê phân bổ lương, bhxh, bhyt, kpcđ Tháng 10 Năm 2006

- Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tháng 10/2006

- Căn cứ danh sách LĐ và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, BHYT tháng 10/2006 nay đơn vị làm tờ kê hạch toán phân bổ lương và các khoản trích nộp theo lương tháng 10/2006.

1. Phân bổ lương tháng 10 Năm 2006 và hạch toán như sau :

a. Bộ phận quản lý doanh nghiệp

Nợ TK6421 ( Bộ phận QLDN ) 30.000.000,đ

Có TK 3341 ( Bộ phận QLDN ) 30.000.000, đ

b. Bộ phận công nhân trực tiếp

Nợ TK 622 ( Chi phí nhân công TT ) 570.000.000, đ

Lắp đặt phần điện xưởng gia công cơ khí 220.000.000, đ Gia công cho công trình hà khẩu lào cai 20.000.000, đ Đưa vào vận hành CT ĐZ 110 KV T. Y-Bá Thước 310.000.000, đ Đưa vào vận hành trạm ăng teng Điện Biên 20.000.000, đ

Có Tk 3341 ( Phải trả cán bộ công nhân viên ) 570.000.000, đ

2 . Trích 2% KPCĐ trên lương thực trả tháng 10 / 2006 và hạch toán như sau :

a. Bộ phận QLDN

Nợ TK 6421 ( Bộ phận QLDN ) 600.000, đ

Có 3382 – Kinh phí công đoàn 600.000, đ

b. Bộ phận công nhân trực tiếp

Nợ TK 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp ) 11.400.000, đ Lắp đặt phần điện xưởng gia công cơ khí 4.400.000,đ

Gia công cho công trình Hà Khẩu- Lào Cai 400.000, đ Đưa vào vận hành CT ĐZ 110 KV T. Y-Bá Thước 6.200.000, đ Đưa vào vận hành trạm ăng teng Điện Biên 400.000, đ

Có TK 3382 – Kinh phí công đoàn 11.400.000, đ

3. Trích BHXH, BHYT, vào chi phí tháng 10 Năm 2006 như sau :

a. Bộ phận quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 6421 (Bộ phận QLDN ) 1.033.659,đ

Có TK 3383- BHXH, BHYT 1.033.659, đ

b. Trích BHXH, BHTY bộ phận công nhân trực tiếp

Nợ TK 622 ( Chi phí nhân công TT ) 19.620.891,đ Lắp đặt phần điện xưởng gia công cơ kh 7.580.163, đ Gia công cho công trình Hà Khẩu- Lào Cai 689.106,đ Đưa vào vận hành CT ĐZ 110 KV T. Y-Bá Thước 10.662.516,đ Đưa vào vận hành trạm ăng teng Điện Biên 689.106,đ

Có TK 3383 – BHYT, BHXH 19.620.891,đ

4. Hạch toán BHXH, BHYT phải thu của cán bộ công nhân viên tháng 10/2006 và hạch toán như sau :

Nợ TK 1383 ( 6 % ) 7.282.170, đ

Có TK 3383 7.282.170, đ

Ghi sổ kế toán tháng 10 năm 2006

Lập Biểu Kế Toán Trưởng

Đỗ Thị Minh Ngô Đình Khương


* Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm


Sau đó chuyển cho ban tài chính kế toán, ban tài chính kế toán căn cứ vào đó tiến hành phân bổ lương vào chi phí của tháng đó, nhân viên kế toán hạch toán như sau :

Nợ TK 622

Có TK 334

Cuối tháng khi không còn phân bổ lương vào chi phí, kế toán nhật ký chung kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Nợ TK 154

Có TK 622

Chi phí nhân công trực tiếp được ban nghiệp vụ tổng hợp tất cả toàn bộ các công trình của Xí nghiệp dựa trên cơ sở các đội, phân xưởng báo về. Từ đó nhân viên của ban tài chính kế toán sẽ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục cồng trình căn cứ vào danh sách cán bộ, công nhân tham gia sản xuất tại công trình đó.


Biểu 4 ( Bảng chấm công )

Do đặc thù về công việc của Xí nghiệp đó là sản xuất và xây lắp nên Xí nghiệp có thuê khoán lao động ngoài, nên những công việc của Xí nghiệp là do cán bộ công nhân viên và lao động thuê ngoài thực hiện và đảm nhận, BHXH, KPCĐ kế toán không phải trích để trả số lao động thuê ngoài này vì không thuộc biên chế của Xí nghiệp.

Xí ngiệp chưa trích trước tiền lương nghỉ phép khi trích nộp BHXH, KPCĐ cho người lao động, kế toán ghi vào máy như sau:

Nợ TK 622

Có TK 3383, 3382


Biểu số 6 ( Sổ cái TK 622 )

Cuối tháng chương trình kế toán nhật ký chung kết chuyển từ TK622 sang TK154 cụ thể là :

Nợ TK 154

Có TK 622

Đồng thời kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết cho từng công trình.


Biểu Số 7 ( Sổ nhật Ký Chung )

2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .

Vì Xí nghiệp trong quá trình thi công như trạm biến áp, nhà máy thuỷ điện, các tram cao thế, hạ thế….nên đều sử dụng máy đo, điều chỉnh công nghệ kỹ thuật cao.Do vậy máy móc của Xí nghiệp đều tham gia vào tất cả các quy trình sản xuất để tạo một sản phẩm hoàn chỉnh, vì thế chi phí sử dụng máy thi công của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm, bởi thế mà tất cả máy móc, thiết bị của Xí nghiệp được tính toán trích khấu hao trước, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để hạch toán.

Nợ TK 623 ( chi phí sử dụng máy thi công ) Có TK 214


Biểu 8 (Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công )

Nếu ban tài chính kế toán mà mà hạch toán trích trước chi phí sử dụng máy thi công thì kế toán ghi sổ :

Nọ TK 623

Có TK 335

Cuối tháng kế toán nhật ký chung kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang CPSXKDDD, kế toán ghi :

Nợ TK 154

Có TK 623


Biểu 9 ( Sổ cái TK 623 ) Chi phí sử dụng máy thi công.

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí