Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3 – công ty cổ phần sông đà 11 - 2

– Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.

Mỗi yếu tố sản xuất phát sinh trong kỳ đều có công dụng và mục đích nhất định với hoạt động sản xuất, theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục các chi phi khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nó như thế nào, những chi phí phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung, và những hoạt động ngoài sản xuất.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất, không trích vào khoản mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quẩn lý và nhân viên bán hàng.

+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp ở những doanh nghiệp có công trình áp dụng phương pháp thi công hỗn hợp bao gồm: chi phí nhân công như lương, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp điều khiển và phục vụ xe, máy thi công; chi phí vật liệu như vật liệu, nhiên liệu; chi phí dụng cụ; chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác.

+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: Các khoản trích BHXH, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp thi công và phục vụ thi công lắp máy, công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, các chi phí dùng vào việc quản lý phục vụ chung cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất thi công như tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu ,dụng cụ chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ quản lý chung ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.

Ngoài các khoản mục chi phí sản xuất nêu trên còn có các chi phí như :

+ Chi phí nhân viên ( phân xưởng, đội, trại sản xuất ): Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm….cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, công nhân vận chuyển, sửa chữa phân xưởng (đội trại sản xuất).

+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng lại tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng tổ đội sản xuất.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Phản ánh chi phí về dụng cụ công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, ván khuôn, dụng cụ bảo hộ lao động…..

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định hữư hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhà xưởng, cây lâu năm, súc vật làm việc…..

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như chi phí về điện nước, khí nén, điện thoại, chi phí sửa chữa thuê ngoài….

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3 – công ty cổ phần sông đà 11 - 2

+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.

Cách phân loại này có tác dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.

Ngoài hai cách phân loại trên còn có các cách phân loại chi phí khác như:

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất, theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.

- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.

- Phân loại chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm……

Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ

sung cho nhau nhằm quản lý hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

1.2.2 Khái niệm và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng:

1.2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp :

Để lắp đặt được một công trình hay hoàn thành một lao vụ … thì Công Ty phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công, đã tham gia cấu thành nên giá thành công tác xây lắp và hoàn thành quá trình xây lắp đó.

Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác ….tính cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng hoàn thành cho đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đươc chấp nhận thanh toán. Do vậy mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất, được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Bản chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện sự di chuyển của các yếu tố chi phí cho từng sản phẩm công tác lao vụ đã hoàn thành trong kỳ, giá thành có hai chức năng chủ yếu là: lập giá và bù đắp chi phí, toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ đã hoàn thành được bù đắp chi phí bằng chính giá bán do tiêu thụ các sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ hoàn thành đó, mới đầu chỉ để tái sản xuất giản đơn và sau đó là tái sản xuất mở rộng để thu lợi nhuận.


Giá bán sản phẩm = Giá thành tiêu thụ + Thuế + Lãi

Để xác định giá bán sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ hoàn thành phải căn cứ vào chính giá thành của chính sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ đó, thông qua giá bán mà xác định được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả mà chi phí đó đã bỏ ra.

Khác với các doanh nghiệp công nghiệp, người ta có thể tính toán giá thành cho một loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán. ở doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt cho mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng. Mặt khác khi nhận thầu một công trình xây lắp thì giá bán ( giá nhận thầu) đã có ngay trước khi thi công công trình, nghĩa là giá bán có trước khi xác định được giá thành thực tế của sản phảm xây lắp đó. Do đó giá thành thực tế của một công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành chỉ quyết định đến lãi hay lỗ của doanh nghiệp do thi công công trình đó mà thôi.

Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự cho phép của Nhà Nước một số doanh nghiệp xây lắp đã linh hoạt chủ động xây lắp một số công trình ( chủ yếu là các công trình dân dụng như nhà ở, văn phòng, cửa hàng….) sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá hợp lý, thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là nhân tố quan trọng để xác định giá bán.

Giá thành là một giá trị biểu hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan vì sự di chuyển và kết tinh của giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản xuất là cần thiết tất yếu.

Mặt khác trước đây người ta quan niệm rằng. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và ngoài sản xuất tính theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh đúng đắn bản chất của nó và ít nhiều cũng mang tính chủ quan. Bởi vì tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất thu nhập thuần tuý của xã hội như bảo hiểm xã hội, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên……

1.2.2.2. Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm, có thể nhận thấy chi phí sản xuất là cơ sở hình thành lên giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm kỳ này là cơ sở để xác định

chi phí sản xuất cho kỳ sau, chúng có mối quan hệ với nhau hết sức chặt chẽ tuy nhiên cũng cần phân biệt rõ ràng hai khái niệm này.

Trước hết, về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau như chúng đều là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Tuy nhiên. Hai khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp lại có sự khác biệt như:

- Chi phí sản xuất luôn luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm xây lắp lại gắn với từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

- Trong giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh ( chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau ( chi phí trả sau) nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này.

- Giá thành sản phẩm xây lắp chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ).

Hiểu một cách nhanh chóng nhất thì giá thành là chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng công việc nhất định, trong mỗi doanhh nghiệp không ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, vì đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp và đây cũng là yêu cầu bức thiết của mỗi doanh nghiệp.


1.2.2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:

- Giá thành dự toán.

Sản phẩm xây lắp của nghành xây dựng cơ bản thường có giá trị lớn, thì gian thi công dài, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn, đồng thời việc đầu tư xây dựng mỗi công trình đều liên quan đến nguồn vốn đầu tư. Do đó mỗi giai đoạn thiêt kế có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác nhau phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào giá trị dự toán của mỗi công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá thành dự toán của mỗi công trình hay hạng mục công trình như sau:

Giá trị dự toán của từng công trình hạng mục công trình

Giá thành dự toán

= của từng công trình hạng mục công trình


+ Lãi định mức


Do đó: Giá thành dự toán của từng công trình hạng mục công trình sẽ là:

Giá thành dự toán của từng công trình hạng mục công trình

Giá trị dự toán của

= từng công trình hạng mục công trình


_ Lãi định mức


Nếu giá thành dự toán của công trình hạng mục công trình được xác định dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá của thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với các đơn vị chủ đầu tư.

- Giá thành kế hoạch:

Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được dựa vào những định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức sau:

Giá thành kế hoạh của công trình hạng mục công trình

Giá thành dự toán của

= từng công trình hạng

mục công trình

Mức hạ

+ giá thành kế hoạch


- Giá thành thực tế:

Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo dõi do kế toán cung cấp.

Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như: thiệt hại do phá đi

làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát thiếu hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.

Từ ba loại giá thành trên ta có thể dưa ra mối quan hệ giữa chúng như sau:


Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế


- Giá thành sản xuất.

Còn gọi là giá thành công xưởng của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, tính vào những sản phẩm công việc hoặc lao vụ hoàn thành.

Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp để đáp ứng yêu cầu của của công tác quản lý về chi phí quản lý, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, trong Công Ty xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu là giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước.

+ Giá thành của khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lượng phải đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán hợp đồng.

Chỉ tiêu này còn cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công toàn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên cũng không đáp ứng được kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công, do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.

+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn được các điều kiện sau:

Phải nằm trong thiết kế và bảo đảm chất lượng kỹ thuật.

Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp cho công ty phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tựợng để có biện pháp quản lý thích hợp cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhược điểm là không phản ánh được toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình.

Do đó: Trong công việc quản lý giá thành đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng cả hai loại chỉ tiêu trên để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành đó là :kịp thời, chính xác, toàn diện và phải có hiệu quả.

1.3 . phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

1.3.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

1.3.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá thành.

Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định.

Lựa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí giữa các doanh nghiệp có thể giống nhau và cũng có thể khác nhau, điều đó tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất cũng như đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào một số yếu tố cơ bản sau:

- Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp có bao nhiêu phân xưởng, tổ đội sản xuất….trên cơ sở đó có thể chọn đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp hay từng phân xưởng tổ đội.

- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí: Xem chi phí đó có dùng chung cho toàn doanh nghiệp không hay chỉ dùng cho một bộ phận tổ đội, phân xưởng sản xuất nào, dùng cho mục đích sản xuất sản phẩm hay dùng cho quản lý doanh nghiệp…từ đó mà lưa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp hay từng phân xưởng, tổ đội sản xuất.

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí