nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này doanh nghiệp cần nhanh chóng xử lý để thu hồi vốn.
b. Đánh giá tài sản cố định:
Kế toán TSCĐ phải chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của từng TSCĐ đang dùng, chưa dùng, không cần dùng hay thanh lý.
* Đối với TSCĐ hữu hình:
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể từng cách thức hình thành nguyên giá của TSCĐ được xác định khác nhau. Cụ thể là:
- TSCĐ mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn (+) cộng với chi phí liên quan (vận chuyển, lắp đặt...) (+) cộng với thuế nhập khẩu (-) trừ đi giảm giá (nếu có).
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá thực tế của công trình bàn gian (+) cộng với lãi vay xây dựng, khi công trình hoàn thành bàn giao chưa đưa vào sử dụng (+) cộng với chi phí liên quan (+) cộng với các phí tổn trước khi dùng (-) trừ đi giảm giá (nếu có).
- TSCĐ bên nhận thầu bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá phải trả cho bên nhận thầu (+) cộng với các phí tổn trước khi dùng (-) trừ đi giảm giá (nếu có).
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (+) với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (chi phí lắp đặt, chạy thử...).
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành - 1
- Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành - 3
- Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH may và thương mại Việt Thành - 4
- Đặc Điểm Tình Hình Chung Của Công Ty Tnhh May Và Thương
Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.
+ Nếu điều chuyển giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc thì nguyên giá bao gồm giá trị còn lại, khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của các đơn vị cấp các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
+ TSCĐ nhận vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh thì: Nguyên giá bao gồm giá đánh giá thực tế của hội đồng gia nhận (+) cộng với các phí tổn.
* Đối với TSCĐ vô hình:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra khi thực hiện những phí tổn thành lập doanh nghiệp, chi phí cho các công tác nghiên cứu phát triển, chi mua bằng phát minh sáng chế... Cụ thể:
- Nguyên giá của đất và quyền sử dụng đất gồm toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất và quyền sử dụng đất như: chi phí đền bù, giải phóng, thuế trước bạ...
- Nguyên giá chi phí nghiên cứu phát triển gồm toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
- Nguyên giá của chi phí thành lập doanh nghiệp gồm các chi phí thực tế phát sinh hợp lý đã được chi ra có liên quan đến việc khai sinh ra doanh nghiệp như: chi phí chuẩn bị, thăm dò, nghiên cứu...
- Chi phí về bằng phát minh, sáng chế... nguyên giá bao gồm các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu như: chi phí sản xuất thử nghiệm, kiểm nghiệm bản quyền nhãn hiệu...
- Chi phí lợi thế thương mại: Nguyên giá là khoản chi phí chênh lệch mà doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị của tài sản theo đánh gía thực tế khi doanh nghiệp đi mua như: ưu thế về vị trí, danh tiếng, trình độ tay nghề...
* Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Theo quyết định tạm thời tại Việt Nam, một giao dịch về cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong bốn điều kiện:
- Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận.
- Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời gian cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản.
- Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Nếu một đồng thuê TSCĐ không thoả mãn bất kỳ một điều kiện nào trong bốn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
Việc đánh giá TSCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý:
+ Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên gí giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng năng lực sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật và hiệu suất sử dụng TSCĐ.
+ Theo dòi được tình hình thu hồi vốn, tích luỹ vốn để tái sản xuất kinh doanh qua khấu hao TSCĐ.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp BIết được hiện trạng của TSCĐ và nguồn vốn cố định hiện có từ đó có kế hoạch để đầu tư mua sắm TSCĐ.
+ Nguyên giá của TSCĐ chỉ có thể thay thế khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp, tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính có thể được tính theo các cách khác
nhau.
+ Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
PV
FV
(1 r)t
Trong đó: - PV: giá trị hiện tại của tiền thuê
- FV: tổng số tiền thuê phải trả
- r: tỷ lệ lãi suất
- t: số kỳ thuê
+ Theo xu hướng hiện nay người đi thuê và người cho thuê thoả thuận sao cho trong thời gian thuê số tiền phải trả cuối mỗi kỳ, mỗi năm như nhau. Vậy:
Số tiền phải trả đều đặn
=
hàng năm (hàng kỳ)
PVx t
1 1
(1 r)t
+ Tính theo số nợ gốc phải trả: Nếu trong hợp đồng ghi với tổng số tiền thuê phải trả (gốc + lãi), lãi phải trả mỗi kỳ (năm); số kỳ đi thuê. Số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê trong đo ghi rò số tiền lãi phải trả trong môĩ kỳ.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Tổng số tiền trả
=
theo hợp đồng
Lãi phải trả
- x
mỗi kỳ
Số kỳ đi thuê
3. Nội dung tổ chức kế toán tài sản cố định ở đơn vị sản xuất.
Tổ chức hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành lựa chọn và cung cấp thông tin về sự biến động TSCĐ của doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập hệ thống chứng từ, sổ sách. Mục đích của việc hạch toán nhờ đó mà theo dòi quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cơ sở các thông tin kinh tế về TSCĐ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Việc tổ chức kế toán TSCĐ gồm:
+ Hạch toán chi tiết.
+ Hạch toán tổng hợp.
a. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần theo dòi chi tiết phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐ.
- Khi có tình hình tăng giảm TSCĐ thì doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu để nhận TSCĐ hoặc thanh lý để đánh giá giá trị còn lại sau đó lập biên bản thanh lý TSCĐ. Từ các biên bản này được ghi chép thành nhiều liên (tuỳ theo yêu cầu của từng doanh nghiệp) một liên được gửi vào phòng kế toán để kế toán vào sổ chi tiết và thẻ kế toán TSCĐ
HĐGTGT
Phiếu chi vận chuyển
Biên bản nhận TSCĐ
Thể TSCĐ
Sổ kế toán
chi tiết
- Để kế toán chi tiết TSCĐ phải có các chứng từ và hồ sơ như sau:
+ Các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ...
+ Các bản sao tài liệu kỹ thuật.
+ biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TSCĐ.
- Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐ phòng kế toán mử sổ hoặc thẻ TSCĐ để hoạch toán chi tiết theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ lập thành một bản đẻ phòng kế toán theo chỉ dòi diễn biến kế toán phát sinh theo khuoon khổ 1 quá trình sử dụng TSCĐ.Sổ TSCĐ lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị thành viên mỗi nơi 1 quyển.
- Sau đó mỗi đơn vị hoặc bộ phận( phân xưởng, phòng ban thuộc doanh nghiệp mở một sổ để theo dòi TS ).
b. Hạch toán tổng hợp TSCĐ .
b.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế dộ hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp kể TSCĐừ ngày 01/01/1996 của Bộ Tài Chính. Việc theo giòi TSCĐ được theo giòi trên các TK sau:
* TK 211: TSCĐ hữu hành.
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vị làm tăng TSCĐ theo nguyên giá do mua ắm, xây dựng, cấp phát....
- Bên có: phản ánh các nghiệp vị làm giảm TSCĐ theo nguyên giá do thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại...
- Dư nợ: Giá trị TSCĐ hiện còn của doanh nghiệp.
* TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm.
- Dư có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
* TK 213: TSCĐ vô hìh.
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
- Dư nợ: Giá trị TSCĐ vô hình hiện có.
*TK 214: hao mòn TSCĐ.
- Bên nợ: Hao mòn TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý...
- Bên có: Hao mòn TSCĐ tăng do khấu hao.
- Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp.
*TK214: Chi phí XDCB dở dang.
- Bên nợ: Chi phí đàu tư mua sắm, cải tạo, nâng cấp TSCĐ...
- Bên có: Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư mua sắm đã hoàn thành
đưa vào sử dụng..
- Dư nợ: Chi phí XDCB dở dang và sửa chữa lớn chưa hoàn thành hoặc
đã hoàn thành chưa bàn giao.
b.2. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
-Tăng do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu.
+ bi1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112: Tổng số tiền đã thanh toán. Có TK 331: Tổng số tiền phải trả.
+ BT2: Căn cứ vào nguồn hình thành trong quá trình mua sắm kế toán chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414: dùng quỹ đầu tư, phát triển mua. Nợ TK 431: dùng quỹ khen thưởng( phúc lợi) Nợ TK 441: Dùng quỹ XDCB để mua.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay.
Nợ TK211: nguyên giá TSCĐ.
Nợ 133: thuế GTGT được khấu trừ. Có TK341: Vốn vay dài hạn.
- Tăng do mua sắm nhưng phải qua lắp đặt. BT1: Tập hợp chi phí lắp đặt.
Nợ TK 241: Chi phí XDCB dở dang.
Có TK 111, 112: Tổng số tiền đã thanh toán. Có TK 331, 334, 338: Các khoản phải trả.
Có TK 133 thuế gtgt được khấu trừ.
BT2: Khi hoàn thành bàn giao.
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ. Có TK241.
+ BT3: Căn cứ vào nguồn hình thành để kết chuyển nguồn vốn.
Nợ TK 414: Dùng quỹ đầu tư phát triển bù đắp. Nợ TK 431: dùng quỹ khen thưởng( phúc lợi) Nợ TK 441: Dùng quỹ đầu tư XDCB để mua.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng TSCĐ do XDCB bàn giao.
+BT1: Tập hợp chi phí XDCB. Nợ TK 2142: chi phí XDCB
Có TK 152: chi phí nguyên vật liệu.
Có TK 153, 1421: chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 334, 338: chi phí lương và các khoản trích theo lương.
+ BT2: Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao.
Nợ TK 211.
Có TK 2412: nguyên giá TSCĐ.
+ BT3: Căn cứ vào nguồn hình thành để kết chuyển nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414, 4312, 441
Có TK 411
- Tăng do nhận liên doanh liên kết bằng TSCĐ: căn cứ vào giá của hợp đồng liên doanh đánh giá để kế toán ghi sổ.
Nợ TK 211
Có TK 411
- Nhận lại vốn góp liên doanh đối với đơn vị khác bằng TSCĐ. Nợ TK211: nguyên giá( giá trị còn lại)
Có TK 128: vốn liên doanh ngắn hạn Có TK 228: vốn liên doanh dài hạn
- Tăng do đánh giá lại TSCĐ.
*BT1 Phản ánh phần chênh lệch về giá hao mòn.
Nợ TK 421
Có TK 214
+ BT2: Phản ánh phần chênh lệch nguyên giá tăng.
Nợ TK 211
Có TK 412
- Tăng do công cụ dụng cụ chuyển thành TSCĐ. BT1: Nếu công cụ dụng cụ còn mới chưa sử dụng.
Nợ TK 211
Có TK 153.1
BT2 Nếu CCDC đã đưa vào sử dụng Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214.1: giá trị đã phân bố
Có TK 142.1: Giá trị còn lại chưa tính vào giá trị
- Tăng TSCĐ do phát hiện thừa chi phí khi kiểm kê.
Nếu TSCĐ này thừa do doanh nghiệp để ngoài sổ chưa ghi thì kế toán tiến hành ghi tăng nguyên giá TSCĐ và tuỳ theo nguồn vốn để kết chuyển nguồn vốn kinh doanh đồng thời ghi bút toán trích khấu hao bổ sung.
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá: Nợ TK 211