cơ chế lãi suất theo hướng:
Một là, tối tiểu hoá chi phí huy động để có thể giảm lãi suất cho vay. Việc giảm chi phí phải được thực hiện đồng bộ từ khâu sử dụng lao động đến khâu sử dụng các vật tư, tài sản, công cụ lao động, chi phí hành chính, hội nghị... Xử lý lãi suất theo cơ chế thị trường, mua rẻ - bán rẻ, không nên để chênh lệch quá lớn giữa giá mua và giá bán.
Hai là, NH có thể áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, dựa trên sự phân loại của khách hàng vay vốn. Đối với các cơ sở làng nghề hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín trong quan hệ TD, xếp loại I... thì nên có lãi suất ưu đãi.
Ba là, thực hiện lãi suất thực tế dương, tiến tới tự do hoá về lãi suất phù hợp với quan hệ cung - cầu thị trường. Về lâu dài, nên thực hiện thống nhất một hệ thống lãi suất, tránh tâm lý ỷ lại, triệt tiêu động lực kinh doanh.
Bốn là, lãi suất phân chia theo từng khu vực, từng đối tượng vay, từng loại dự án theo nguyên tắc đối tượng nào, khu vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao thì lãi suất cho vay cao.
Năm là, bên cạnh việc tích cực sử dụng các nguồn vốn từ các tổ chức TD quốc tế hỗ trợ qua các dự án với lãi suất thấp, các chi nhánh NH cơ sở phải chọn đối tượng đầu tư phù hợp và có ưu tiên lãi suất theo những biện pháp xử lý thích ứmg. Vốn đầu tư cho các cơ sở và hộ sản xuất làng nghề thường lớn hơn rất nhiều so với vốn đầu tư cho các hộ sản xuất thuần nông và dịch vụ. Do vậy, tổ chức TD có thể áp dụng lãi suất cho vay tại làng nghề như hình thức “bán buôn” trên cơ sở hạ lãi suất với các dự án nằm trong chương trình, định hướng phát triển của Trung ương và địa phương, các dự án phát triển vùng cung cấp nguyên liêu như vùng trồng dâu nuôi tằm, nuôi trồng thuỷ sản...tạo ra tính ổn định lâu dài cho sự phát triển của làng nghề.
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, công nghệ và nguồn nhân lực
- Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy TD của NHNo&PTNT
Bên cạnh các nhóm giải pháp về tăng cường huy động vốn và mở rộng cho vay đối với làng nghề, nhóm giải pháp này liên quan đến đội ngũ cán bộ NH và mô hình tổ chức. Nó có ý nghĩa chiến lược và là tiền đề để thực hiện các giải pháp nêu trên.
Một là, phân công, bố trí cán bộ TD phụ trách theo từng loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất để tạo sự chuyên môn hoá. Xây dựng cơ chế luân chuyển để tránh sự trì trệ
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Của Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Quảng Nam Đối Với Phát Triển Các Làng Nghề Trên Địa
- Phương Hướng Đổi Mới Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Quảng Nam Nhằm Phục Vụ Phát Triển Làng Nghề
- Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam - 10
- Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam - 12
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
và đề phòng các mối quan hệ phát sinh không lành mạnh giữa cán bộ TD với khách hàng. Cơ cấu cán bộ phải đảm bảo sự hợp lý về chuyên môn, kết hợp sự năng động, nhạy bén của đội ngũ cán bộ trẻ với kinh nghiệm của cán bộ lâu năm.
Hai là, sắp xếp bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, giảm bớt các khâu trung gian nhằm làm cho các quyết định quản lý được triển khai nhanh chóng, đồng bộ. Sử dụng đội ngũ cán bộ từ NH tỉnh đến các chi nhánh NH cơ sở hợp lý, đúng người, đúng việc, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đồng thời, tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ.
Ba là, xây dựng hệ thống thông tin TD chặt chẽ, nhanh nhạy giữa hội sở chính với các chi nhánh tạo cơ sở vững chắc cho các quyết định đầu tư mang tính khả thi cao.
Bốn là, không ngừng chọn lọc, bổ sung, tăng cường lực lượng cán bộ NH nhất là cán bộ TD, kể cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Nghiên cứu, ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ NH nói chung, cán bộ TD nói riêng, bảo đảm những cán bộ đó phải có đạo đức nghề nghiệp, thông thạo nghiệp vụ, có hiểu biết về pháp luật và kinh tế thị trường, có tác phong giao dịch tốt... Trên cơ sở đó, tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, chuyển sang bộ phận khác những cán bộ TD không đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn đã đề ra. Đồng thời, tuyển chọn để bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng tỷ trọng cán bộ làm công tác TD lên trên 50% trong lực lượng lao động của cơ quan.
Năm là, bên cạnh việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Ban lãnh đạo NH phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi người. Ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác.
Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ TD để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người. Tại Hội sở tỉnh cũng như tại các chi nhánh NH cơ sở, cần xây dựng một bộ phận cán bộ làm đầu mối quan hệ với các cơ quan, ban, ngành để nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của địa phương về phát triển làng nghề để từ đó có cơ sở tham mưu với lãnh đạo có những chỉ đạo kịp thời trong công tác mở rộng và nâng cao chất lượng TD.
Sáu là, thành lập và tăng cường năng lực cho một bộ phận chuyên trách về tìm kiếm các nguồn vốn cho vay uỷ thác từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan trung ương.
3.2.3.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Để phát triển các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT, đòi hỏi phải đổi mới công nghệ, trang bị thêm máy vi tính cùng các thiết bị đồng bộ, các phương tiện hiện đại như máy ATM, máy in sổ tiết kiệm... Phương pháp giao dịch đảm bảo thuận tiện cho yêu cầu quản lý và phục vụ tại các đơn vị giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Mở rộng và phát triển các dịch vụ NH như chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, thanh toán tiền gửi ở nhiều nơi, dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nước, trước hết ở những vùng đô thị, nhằm khơi tăng nguồn vốn, phát triển dịch vụ NH.
Nếu công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NH làm tốt, thì sẽ thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi, mở rộng thanh toán bằng séc cá nhân, từ đó tăng qui mô tiền gửi thanh toán qua NH. Đẩy mạnh công tác thanh toán qua NH, thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều với lãi suất thấp để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nền kinh tế nói chung và đầu tư cho phát triển làng nghề nói riêng và mang lại hiệu quả cho NH.
ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Cụ thể là:
+ Từng bước áp dụng mở rộng thẻ thanh toán điện tử, thẻ thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ rút tiền mặt, thẻ thanh toán séc của NH thẻ thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp.
+ Mở rộng thanh toán bù trừ xuống đến tận các NHNo&PTNT cấp huyện, NH cơ sở thông qua việc áp dụng công nghệ tin học, hoà mạng trên toàn quốc.
+ Nhanh chóng triển khai dự án để kết nối tất cả các ATM trên toàn quốc và lắp đặt nhiều ATM hơn để mang lại sự thuận lợi và tiện ích nhiều hơn cho khách hàng. Không nên thu khách hàng khoản phí chuyển đổi hệ thống ATM để tạo sự tin cậy trong khách hàng.
+ Cung ứng đầy đủ phương tiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế và dân cư. Phát triển
và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ NH.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên TD
Chất lượng chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ cán bộ viên chức của NHNo&PTNT Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập trong cơ chế thị trường nhất là ngoại ngữ, tin học, pháp luật và sự hạn chế về năng lực xây dựng, thẩm định dự án đầu tư…Do vậy, đội ngũ này cần phải được đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu phát triển NH trong những năm tới.
Tiến hành rà soát lại trình độ cán bộ có tính đến xu hướng phát triển dài hạn của NH trong bối cảnh hội nhập và mở cửa thị trường tài chính, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn thiện kiến thức chuyên môn.
Đối với cán bộ chuyên quản tại các làng nghề, phải có sự hiểu biết nhất định về lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở thâm nhập thực tế, điều tra, nắm bắt được chiều hướng phát triển của từng làng, từng nghề người cán bộ NH có thể khái quát được chiều hướng phát triển của từng nghề, nhu cầu vốn và hiệu quả của từng cơ sở sản xuất. Vì vậy, bên cạnh sự chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn, người cán bộ TD phải có kiến thức về từng nghề, về thị trường qua việc xử lý tổng thể các thông tin từ đó có thể tư vấn lại cho người sản xuất, hướng dẫn người sản xuất nên sử dụng vốn phù hợp với điều kiện sản xuất để vốn vay phát huy được hiệu quả có lợi nhuận và trả được nợ NH. Giúp đỡ người sản xuất dần quen với cung cách làm ăn khoa học bỏ dần kiểu làm ăn tự do, tự phát, thiếu tính kế hoạch trước đây.
Ngoài nhiệm vụ cho vay, cán bộ TD chuyên quản tại các làng nghề phải có trách nhiệm tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động nghiệp vụ của NH như nghiệp vụ thanh toán, thu nhận tiền gửi, và các hoạt động khác bằng cả nội và ngoại tệ. Có như vậy mới có thể đưa hoạt động NH gần với hoạt động sản, xuất kinh doanh ở làng nghề, tăng cường khả năng mở rộng thị trường.
Để người cán bộ TD có thể làm được điều này, NHNo&PTNT Quảng Nam phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn đồng thời cần thường xuyên mở các lớp tập huấn về kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung, phát triển làng nghề nói riêng để cho cán bộ TD có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, bởi vì nếu không am hiểu về môi trường kinh doanh thì đầu tư TD sẽ rất khó khăn, không có hiệu quả.
Trên đây là ba nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển của các tổ chức TD NHNo&PTNT phục vụ có hiệu quả cho phát triển làng nghề trên địa bàn. Để các giải pháp nêu trên phát huy hiệu quả và có tính khả thi cao, cần thiết phải tạo lập các điều kiện về cơ chế, chính sách từ phía các cơ quan chức năng của tỉnh, NHNo&PTNT Việt Nam, NH Nhà nước và các cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam.
Một là, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hành đến nay đã 6 năm, trong thời gian qua, hầu hết quy mô, năng lực, trình độ của hộ sản xuất trong làng nghề đã được nâng lên, nhưng để phát triển kinh tế của các làng nghề nhanh và bền vững, cần nâng mức cho vay không có thế chấp tài sản cho các hộ sản xuất nông nghiệp và ngành nghề ở nông thôn.
Hai là, tích cực đẩy mạnh công tác khuyến công thúc đẩy phát triển đào tạo nghề, khuyến khích và mở rộng ngành nghề ở nông thôn. Đây là tiền đề quan trọng phát triển làng nghề, tăng năng lực tài chính và khả năng kinh doanh trong quan hệ TD với NH.
Ba là, ngoài việc các cơ sở làng nghề phải chủ động khai thác, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, Nhà nước cũng cần có biện pháp thiết thực giúp cho các cơ sở làng nghề tìm kiếm và mở rộng được thị trường. Cần mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng hộ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư TDNH đối với làng nghề.
Bốn là, phát triển mạnh cơ sở hạ tầng nông thôn, trước mắt ưu tiên vốn để xây dựng hệ thống đường giao thông, tạo ra điều kiện để thúc đẩy lưu thông hàng hoá từ nông thôn đến thành thị, liên kết kinh tế vùng với kinh tế khu vực, từng bước xoá bỏ kinh tế theo địa giới hành chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm là, thực hiện quy hoạch và cấp đất để tạo mặt bằng hoạt động cho làng nghề truyền thống. Trên cơ sở đó, có điều kiện xử lý môi trường chất thải đối với làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu tài sản trên đất để người dân có cơ sở pháp lý khi đăng ký giao dịch bảo đảm trong quan hệ TD với NH.
Sáu là, Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các cơ sở làng nghề vay vốn để đổi mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp cho sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ cho làng nghề, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu được trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp làm quen với hình thức thương mại điện tử, góp phần khám phá thị trường. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ giúp các chủ doanh nghiệp, hộ sản xuất nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của người lao động. Mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn khoa học, công nghệ cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp trong làng nghề nói chung, trong toàn bộ nền kinh tế nói riêng.
Bảy là, sớm thành lập quỹ bảo lãnh TD. Vì hầu hết làng nghề ở Quảng Nam hiện nay đều có quy mô rất nhỏ, vốn chủ sở hữu ít, giá trị tài sản thấp, do đó không đủ điều kiện về vốn tự có cũng như tài sản bảo đảm để được vay vốn NH. Việc được một tổ chức uy tín, có thực lực bảo lãnh là điều kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp khu vực tư nhân có cơ hội được tiếp cận nguồn vốn TDNH.
Tám là, cần tuyên truyền và phổ biến rộng rãi chính sách ưu đãi đầu tư phát triển làng nghề cuả tỉnh. Thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm, du lịch làng nghề và phát triển mạnh các hoạt động quảng cáo. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, đăng ký chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế cho các cơ sở làng nghề.
Chín là, các chi nhánh NH cơ sở trên địa bàn phải thực hiện tốt thông tin phòng ngừa rủi ro. Có như vậy mới tạo nên một sự thống nhất trong đầu tư, tránh việc lợi dụng của các doanh nghiệp vào sự cạnh trạnh của các NH để vay vốn nhiều NH cùng một lúc phục vụ những mục đích trái với quy định.
Mười là, qui hoạch làng nghề, ưu tiên giải quyết mặt bằng phù hợp với các loại sản xuất của làng nghề gắn với cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Thực hiện nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng của các vùng làm nghề như tạo mặt bằng sản xuất, nâng cấp đường giao thông, điện, nước sản xuất, có chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, qui hoạch đất đai cho các cơ sở làng nghề.
Kết luận
Phát triển các làng nghề là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của CNH, HĐH nông thôn của tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, Tỉnh uỷ và ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo và chỉ đạo các cấp, các ngành cùng với nhân dân có nhiều cố gắng trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Nhiều làng nghề trong tỉnh đã được khôi phục và phát triển. Nhờ đó, đã tạo ra được trên 25.000 việc làm, sản lượng kinh tế trong tỉnh tăng lên đáng kể, tạo ra nhiều nguồn hàng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo thu nhập cho người dân và tăng thu ngân sách cho Nhà nước. Sự phát triển của làng nghề Quảng Nam đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Nam.
Tuy nhiên, hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam trong việc phục vụ khôi phục và phát triển các làng nghề còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa thật "bám rễ" sâu vào đối tượng làng nghề, các cơ sở sản xuất trong làng nghề gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn, hiệu quả TD thấp, chất lượng hoạt động TD chưa cao, mức rủi ro TD còn đáng lo ngại...
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về hoạt động TD của NHNo&PTNT và vai trò của nó trong phát triển làng nghề, luận văn đã tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam trong phục vụ quá trình phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến nay. Những phân tích và đánh giá được tập trung vào những thành tựu đạt được trong khôi phục và phát triển làng nghề đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, vai trò của nó trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó của NHNo&PTNT Quảng Nam trong việc tạo vốn và trong hoạt động tài trợ TD cho các làng nghề.
Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn trên, căn cứ vào quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được đề ra tại Đại hội Tỉnh đảng bộ Quảng Nam lần thứ XIX, định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010 và đến năm 2020 và Chiến lược phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, luận văn đưa ra dự báo xu hướng phát triển làng nghề trên địa bàn Quảng Nam đến năm 2015, phương hướng phát triển TD của NHNo&PTNT Quảng Nam phục vụ phát triển làng nghề và đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới hoạt động TD của NH để
phục vụ có tích cực và hiệu quả hơn quá trình phát triển này. Ba nhóm giải pháp được nêu và phân tích trong luận văn gồm giải pháp về huy động vốn, về cấp TD và về tổ chức bộ máy, công nghệ và nguồn nhân lực. Để các giải pháp trên phát huy hiệu quả và có tính khả thi cao, luận văn đưa ra các kiến nghị về cơ chế, chính sách hỗ trợ của các cơ quan chức năng của tỉnh, NHNo&PTNT Việt Nam, NH Nhà nước và các cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động TD của NHNo&PTNT Quảng Nam.