Công Tác Xây Dựng Nguồn Tin Ngoại Văn


* Dịch vụ cung cấp tài liệu.

Là dịch vụ cơ bản của TVQGVN nhằm giúp NDT thoả mãn nhu cầu tin của họ, dịch vụ được thực hiện theo hai phương thức: Đọc tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu.

Đọc tự chọn: được coi là một phương thức phục vụ khoa học bởi nó thúc đẩy tính chủ động, tích cực của NDT trong việc khai thác nguồn tin. Phương thức này giúp NDT tiếp cận với nguồn tin để có thể tìm và thoả mãn ngay nhu cầu thông tin của mình, đọc tự chọn trở thành một phương pháp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển tải thông tin đến NDT. Điều này có tầm quan trọng đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin đó là lí do để đọc tự chọn ngay từ khi xuất hiện đã luôn được NDT ưu thích và ủng hộ. Đọc tự chọn có nhiều ưu thế như nguồn tin của các phòng đọc tự chọn được sắp xếp theo hình thức kho mở nên NDT có thể tìm thấy các nguồn tin có cùng nội dung được xếp trên cùng một giá, không mất công chờ đợi, hiện nay TVQGVN có 8 phòng phục vụ theo phương thức này.

Đọc theo phiếu yêu cầu: Là hình thức tổ chức kho dưới dạng kho đóng, NDT phải viết phiếu yêu cầu, chờ thủ thư lấy tài liệu ở kho tin. Hình thức này mất nhiều thời gian phục vụ, mỗi lần mượn tài liệu bạn đọc phải chờ ít nhất 15 phút ( có thể lâu hơn nếu nhiều phiếu yêu cầu trong một lần lấy sách ở kho tin). Tuy mất nhiều thời gian phục vụ, người thủ thư vất vả lấy tài liệu phục vụ, nhưng đảm bảo bảo quản tài liệu có giá trị và kho tin ngăn nắp trong quá trình phục vụ.

Do mở rộng đối tượng NDT và những ưu thế về nguồn tin nên số lượng đăng kí làm thẻ tại TVQGVN tăng lên nhanh chóng. Năm 2008 đạt 22.951 thẻ, số lượt bạn đọc và số lượt luân chuyển khá cao, cụ thể:

Năm

Số lượt bạn đọc

số lượt luân chuyến

2006

585.629 lượt

670. 083 lượt

2007

364.228 lượt

647.127 lượt

2008

342.447 lượt

583.106 lượt

2009

303.239 lượt

511.399 lượt

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

Tìm hiểu công tác xây dựng và khai thác nguồn tin ngoại văn tại Thư viện Quốc gia Việt Nam - 6

Số lượt bạn đọc và lượt luân chuyển từ năm 2006 đến 2009 ( phòng đọc)


Ở TVQGVN khi phân tích nhu cầu đọc gồm đọc tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu năm 2007 thì cho kết quả sau:

- Đọc tự chọn 383.643 quyển (81%), đọc theo phiếu yêu cầu: 87.848 quyển (19%).

+ Môn loại đọc nhiều nhất: Kinh tế: 100.705 quyển.

Tác phẩm văn học: 59.193 quyển. Ngôn ngữ: 48.347 quyển.

Tin học: 33.081 quyển. Lịch sử: 24.910 quyển.

+ Môn loại đọc thấp nhất: Tổng loại : 2.856 quyển.

Chế tạo máy : 2.195 quyển. Giao thông vận tải: 2.008 quyển. Công nghiệp nhẹ: 764 quyển.

Công nghệ mỏ: 414 quyển.

Qua kết quả thống kê của TVQGVN thì ta có thể thấy trong năm 2007 thì ngôn ngữ là 1 trong 5 lĩnh vực được đọc nhiều nhất.

* Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc.

Đây là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của cơ quan và thu hút khá đông bạn đọc sử dụng.

Ở các phòng đọc lớn đều trang bị máy photocopy như: Phòng đọc tự chọn khoa học tự nhiên, phòng đọc tự chọn khoa học xã hội và nhân văn, phòng đọc tài liệu theo yêu cầu, phòng đọc báo – tạp chí. Tuy đây là một dịch vụ thu hút khá đông NDT sử dụng, nhưng khi thực hiện dịch vụ này lại xuất hiện những vấn đề cần quan tâm không chỉ trong lĩnh vực thông tin- thư viện mà cả xã hội - đó là vấn đề bản quyền. Vấn đề bản quyền khi thực hiện dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc đã được TVQGVN chú ý đến và đưa ra những quy định nhằm bảo vệ bản quyền tác giả như: với sách, báo tạp chí


thông thường thì bạn đọc được phép photocopy, còn với luận án tiến sĩ thì bạn đọc chỉ được photocopy dưới 40 trang và với một mức giá khác. Hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện Luật bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta, đòi hỏi TVQGVN cần xem xét trong quá trình thực hiện dịch vụ này.

* Dịch vụ tra cứu.

TVQGVN tổ chức tương đối khoa học, NDT có thể tra cứu qua tủ mục lục, kho tra cứu tin và tra cứu trực tuyến.

Để đáp ứng nhu cầu NDT, hiện nay TVQGVN đã trang bị một hệ thống máy tính tại phòng Thông tin –Tư liệu giúp cho bạn đọc tra cứu nguồn tin nói chung và nguồn tin ngoại văn nói riêng có trong thư viện, tình trạng tài liệu trong kho và địa điểm lưu giữ nguồn tin để từ đó tiến hành tìm kiếm và sử dụng dịch vụ tra cứu.

* Dịch vụ truy cập tài liệu đa phương tiện ( Internet, chat, email..). TVQGVN đã tổ chức phòng đọc đa phương tiện với 32 máy tính,

headphone… để hỗ trợ NDT khai thác tài liệu đa phương tiện. Một đường Internet ADSL 4 M và đường internet không dây dùng cho bạn đọc sử dụng máy tính xách tay.

Phòng đọc đa phượng tiện là một phòng dịch vụ có thu phí: 3000đ/h cho sử dụng các dịch vụ như: truy cập internet, tra cứu các CSDL băng đĩa, CSDL trực tuyến, các luận văn đã được số hoá.

Khi sử dụng dịch vụ thì bạn đọc được phép sử dụng USB và được dowload tài liệu trực tuyến. Tuy nhiên với các dữ liệu TVQGVN phát triển, không cho phép dowload, copy, sử dụng USB. Tính trung bình tại phòng đọc đa phương tiện có khoảng 400 lượt/ngày người dùng tin sử dụng.

Khi NDT sử dụng dịch vụ truy cập tài liệu đa phương tiện có những thuận lợi như: đường mạng internet tương đối ổn định, các CSDL trực tuyến thường là nguồn tin ngoại văn và là những CSDL có uy tín trên thế giới nên chất lượng của CSDL đã được kiểm định qua thời gian, thông qua hiệu quả sử dụng.


Bên cạnh đó cũng gặp những khó khăn như: là nguồn tin ngoại văn NDT gặp phải rào cản về ngôn ngữ, TVQGVN không chủ động trong việc bảo trì CSDL được ( trừ CSDL luận án tiến sĩ) mà phải để cho nhà cung cấp bảo trì những lỗi trong CSDL. Nếu muốn thống kê lượt bạn đọc, lượt dowload, chủ đề được đọc nhiều….tất cả các tiêu chí trên đọc trực tuyến TVQGVN phải viết thư sang nhà cung cấp để họ thực hiện các công việc đó.

Tuy nhiên khi sử dụng dịch vụ truy cập tài liệu đa phương tiện, vấn đề bản quyền trong thế giới số xuất hiện. Đó là tác giả và quyền truy cập, bảo vệ bản quyền dẫn đến việc thu phí sử dụng dịch vụ cao.

* Dịch vụ số hóa tài liệu

Dịch vụ này được tiến hành ở 3 phòng: Phòng đọc báo- tạp chí, phòng tin học, phòng tổ chức và bảo quản tài liệu. Với dịch vụ này, TVQGVN thu phí 1500 đ/ trang tài liệu chưa kể phí CD, VCD được bạn đọc rất quan tâm sử dụng.

* Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đặt trước

NDT có thể đến TVQGVN trực tiếp trao đổi với cán bộ thư viện hoặc thông qua điện thoại, email, fax…nêu yêu cầu của mình và chịu mức phí theo quy định của Thư viện.

* Dịch vụ trao đổi thông tin

TVQGVN thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, triển lãm sách báo để NDT có thể trao đổi thông tin và thu hút được nhiều NDT tham gia. Ví dụ tháng 4 năm 2010 Thư viện đã tổ chức triển lãm sách dịch Đức xuất bản tại Việt Nam, đã thu hút đông đảo cán bộ và NDT quan tâm tham gia bởi khi các ấn phẩm đã được dịch và xuất bản thì NDT có thể tiếp cận tài liệu mà không mắc phải rào cản ngôn ngữ để tiếp thu những kiến thức trong đó phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, nâng cao trình độ, giải trí thư giãn và đây là một sự kiện bởi năm 2010 là năm kỉ niệm 35 năm quan hệ ngoại giao Cộng hoà Liên bang Đức với Việt Nam.

* Dịch vụ tư vấn thông tin cho NDT


Tại phòng thông tin tư liệu của TVQGVN có một đội ngũ cán bộ giúp NDT tra cứu thông tin khi NDT gặp khó khăn trong khi tìm kiếm tài liệu.

Những dịch vụ thông tin phục vụ NDT trên của TVQGVN chứng tỏ Thư viện rất quan tâm hướng tới NDT, việc tổ chức khoa học các dịch vụ thông tin sẽ nâng cao hiệu quả phục vụ NDT của TVQGVN và giúp Thư viện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của một thư viện trung tâm lớn nhất trong hệ thống thư viện công cộng cả nước và đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

2.8. Đánh giá chung.

2.8.1. Công tác xây dựng nguồn tin ngoại văn


* Ưu điểm.


Công tác phát triển nguồn tin ngoại văn luôn được TVQGVN coi trọng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và sự yêu nghề của cán bộ nhân viên thông tin-thư viện.


Hoạt động phát triển nguồn tin ngoại văn đã phát triển thông qua nhiều nguồn khác nhau, TVQGVN đã xây dựng được kho tin đa dạng phong phú về cả nội dung lẫn hình thức với khoảng 1,5 triệu bản sách, đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Tuy nhiên hiện nay giá cả của nguồn tin ngày càng cao, nhưng Thư viện vẫn luôn cố gắng để bổ sung được những nguồn tin ngoại văn có giá trị phù hợp với nhu cầu tin của người dùng tin và góp phần nâng cao tri thức đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và của thủ đô.


Thành phần ngôn ngữ của nguồn tin ngoại văn rất đa dạng gồm cả những ngôn ngữ thông dụng và ít thông dụng.


Theo thống kê phiếu điều tra thì NDT đánh giá mức độ thoả mãn về nội dung của nguồn tin ngoại văn thì thoả mãn chiếm đa số cụ thể: thoả mãn


về nội dung chiếm 54,9% ( 61 phiếu), chưa thoả mãn chiếm 40,5% ( 45 phiếu), ý kiến khác chiếm 4,5% ( 5 phiếu).


Việc thu thập lưu trữ có chọn lọc nguồn tin ngoại văn dạng điện tử có những thuận lợi đã tạo khả năng TVQGVN với đạt mục tiêu sau:


Tài liệu được lựa chọn đạt chất lượng cao và đúng phạm vi thu thập thông qua các khả năng công nghệ hiện đại.


Có thể tập hợp được tài liệu về một chủ đề nhất định.


Tài liệu lưu trữ đã được xử lý biên mục đầy đủ, vì thế có thể trở thành một phần nguồn tin của thư mục quốc gia.


Người dùng có thể truy cập tới mỗi tài liệu được lưu trữ thông qua trang Web, bởi Thư viện hoặc các nhà cung cấp đã thương lượng.


Một số tài liệu có giá trị đặc biệt nằm trong phạm vi lưu trữ đã được đánh giá phân tích.


Công tác xây dựng kho tài liệu quý hiếm, kho tài liệu Liên hiệp quốc đã tạo nên một nguồn tài liệu quý giá trong nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý. Đây là nguồn tham khảo có chất lượng để họ tiến hành nghiên cứu và quản lý phục vụ cho đất nước.


Đối với kho tài liệu Đông Dương được hình thành từ nguồn tài liệu của Thư viện Trung ương Đông Dương có trên 67.600 bản sách, tài liệu trong kho được in bằng tiếng la tinh, Pháp, Việt và một số ngôn ngữ khác. Kho tài liệu này có giá trị lịch sử lâu đời với nội dung phong phú đáp ứng với người dùng trong công tác nghiên cứu về khoa học xã hội.


Kho sách Hán Nôm được hình thành thu mua trong nhân dân với 5.364 bản sách của 2.270 tên sách. Tài liệu trong kho được làm bằng chất liệu giấy


dó có nội dung được in hoặc chép tay từ cuối thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 giúp cho NDT nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn.

Bên cạnh đó TVQGVN đã bổ sung những nguồn tin điện tử có giá trị như CSDL Proquest với 160 chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau bao gồm:

11.250 tạp chí trong đó 8.400 tạp chí toàn văn và 479 báo toàn văn, gần

30.000 luận văn toàn văn, trên 44.000 hồ sơ doanh nghiệp, trên 3000 báo cáo doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Thông qua công tác phát triển nguồn tin ngoại văn thông qua việc trao đổi tài liệu với các thư viện, tổ chức trên thế giới góp phần tuyên truyền giới thiệu về đất nước con người Việt Nam với bạn bè thế giới, hình thành quan hệ hợp tác hữu nghị hội nhập và phát triển của nước ta với các nước trên thế giới.

Công tác bảo quản nguồn tin được chú trọng qua đầu tư trang thiết bị và phương pháp hiện đại tạo điều kiện cho việc lưu giữ vốn di sản dân tộc nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ người dùng tin.

* Nhược điểm.

Nguồn tài liệu xám: tài liệu ở các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế, các báo cáo bản tin của các cơ quan chưa được chú ý thu thập nên chưa đáp ứng được nhu cầu tin của các nhà nghiên cứu, lãnh đạo. Chưa có chính sách phát triển nguồn tin thành một văn bản thành văn, nên công tác này còn mang tính chủ quan của cán bộ thư viện trong việc thu thập.

Hiện nay có những nguồn tin bị rách nát không đem ra phục vụ được, điều kiện bảo quản còn hạn chế như: đội ngũ cán bộ bảo quản phục chế còn ít, phần lớn chưa được đào tạo chuyên sâu về bảo quản và nhất là bảo quản tài nguyên số trong thời đại ngày nay.

Nguồn trao đổi và biếu tặng tuy không mất tiền nhưng lại bị động, nhiều khi chất lượng tài liệu nhận về không cao và không đáp ứng được nhu cầu của NDT, nhưng vì nhiều lí do chúng vẫn được nhập về thư viện.

Trao đổi nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn nhiều đơn vị ngừng trao đổi tài liệu tiếng Việt.


Kinh phí cho bổ sung nguồn tin của TVQGVN còn hạn chế nên số lượng mua không nhiều mà chủ yếu còn phải nhờ vào nguồn trao đổi và biếu tặng.

Hiện nay TVQGVN chưa trực tiếp giao dịch nhiều với các đơn vị kinh doanh nước ngoài mà chủ yếu thông qua công ty xuất nhập khẩu sách- XUNHASABA, điều đó cũng có những hạn chế nhất định trong công tác phát triển nguồn tin ngoại văn.

Tuy về mặt nội dung của nguồn tin ngoại văn đã được thoả mãn khá cao nhưng về số bản tài liệu ngoại văn được bổ sung để phục vụ bạn đọc thì số lượng chưa thoả mãn chiếm 57,6% (64 phiếu), thoả mãn chiếm 42,4% (47 phiếu).

2.8.2. Công tác khai thác nguồn tin ngoại văn

Các SP&DV TT - TV của TVQGVN đa dạng phong phú, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ bạn đọc tốt hiện đại, đồng thời thái độ phục vụ của thủ thư rất nhiệt tình thân thiện.

Nhưng TVQGVN là thư viện công cộng lớn nhất cả nước, nhưng họ chưa chú ý đến đối tượng người dùng tin đặc biệt như: khiếm thị, tàn tật để xây dựng nguồn tin phục vụ cho đối tượng này.

Các dịch vụ của Thư viện phong phú, nhưng NDT đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tìm kiếm và sử dụng thông tin. Qua khảo sát thực tế, đáp ứng tốt chiếm 28,8% ( 32 phiếu), bình thường chiếm 62,2% (69 phiếu), chưa phù hợp chiếm 9% (10 phiếu). Thông qua đó TVQGVN cần xem xét nhằm nâng cao tính hiệu quả của các dịch vụ thông tin hiện có.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/07/2022