Bảng 2.4 Định dạng MPLS header
Độ dài trường bit (bit) | Chức năng | |
Nhãn | 20 | Chứa các chi tiết riêng biệt của hop tiếp theo cho mỗi gói IPTV |
Các bit dự trữ | 3 | Được dự trữ cho user khác. |
Stacking bit | 1 | Một header có thể chứa một hoặc nhiều nhãn. Một khi Stacking bit được thiết lập, LSR sẽ nhận dạng được nhãn sau cùng trong gói. |
Thời gian sống TTL | 8 | Đây là giá trị được copy từ trường TTL trong IP header. |
Có thể bạn quan tâm!
- Iptv Phân Phối Trên Mạng Truy Nhập Cáp Quang
- So Sánh Các Công Nghệ Mạng Pon: Bpon, Epon Và Gpon
- Mô Hình Triển Khai Cấu Trúc Mạng Iptv Cáp Kết Hợp Ip Và Rf
- Tìm hiểu công nghệ IPTV và giải pháp triển khai tại VNPT Bắc Ninh - 9
Xem toàn bộ 79 trang tài liệu này.
Hình 2.7 Topology mạng lõi MPLS
Trong khi lưu lượng IPTV đi ngang qua mạng, MPLS thiết lập cho các router một số bảng định tuyến nội bộ gọi là cơ sở thông tin nhãn LIB (Label Information Bases) được tham khảo để xác định chi tiết cụ thể hop kế tiếp theo suốt tuyến. Ngoài việc tham khảo bảng, một nhãn mới được được ứng dụng để đóng gói và được chuyển tiếp tới cổng ra router thích hợp. Lợi ích khác của mạng MPLS là hỗ trợ các cấp độ phục hồi nhanh khi mạng xuất hiện lỗi. Hình 2.7 miêu tả header được thêm vào LSR ở lối vào và được gỡ bỏ bởi LSR ở lối ra.
2.6.3 Metro Ethernet
Một công nghệ khác có thể được triển khai trong mạng lõi là Metro Ethernet. Một liên minh của các nhà cung cấp dịch vụ, cung cấp thiết bị và các công ty về mạng nổi tiếng đã được thành lập với tên gọi là MEF (Metro Ethernet Forum). MEF chịu
trách nhiệm thiết lập các chi tiết kỹ thuật tích hợp các công nghệ Ethernet vào mạng backbone dung lượng cao và các mạng lõi. Ngoài việc phát triển các chi tiết kỹ thuật, MEF còn chứng nhận thiết bị Ethernet để sử dụng trong hạ tầng mạng của các nhà cung cấp dịch vụ. Các đặc điểm kỹ thuật và hoạt động của các mạng lõi dựa trên Metro Ethernet bao gồm:
Các thiết bị khác nhau phải thích hợp đặc trưng về công nghệ mạng lõi, đó là khả năng phục hồi nhanh, hiệu suất thực thi cao và năng mở rộng.
Một số thành phần mạng Metro Ethernet hiện đại có thể hoạt động tại tốc độ lên tới 100 Gbps với khoảng cách xa. Nó cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ một nền tảng mạng lý tưởng có khả năng phân phối các dịch vụ giá trị gia tăng mới như IPTV cho khách hàng ở khoảng cách xa tính từ tổng đài khu vực.
Nó thực thi cơ chế hồi phục tinh vi các lỗi xảy ra trên mạng, do đó đảm bảo các dịch vụ như IPTV không bị ảnh hưởng do đứt quãng.
Các công nghệ Metro Ethernet hỗ trợ sử dụng việc kết nối các mạch ảo được định hướng, điều đó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ IPTV bảo đảm việc phân phối nội dung video chất lượng cao bên trong mạng lõi. Các liên kết chuyên dụng này được gọi là các kết nối ảo Ethernet EVC (Ethernet Virtual Connection). Hình 2.8 trình bày cách sử dụng 4 EVC để cung cấp kết nối giữa trung tâm dữ liệu IPTV và một số tổng đài khu vực.
Hình 2.8 Sử dụng các EVC để cung cấp kết nối IPTV qua lõi mạng
Ngoài các đặc điểm kỹ thuật bên trên, đặc điểm giảm hiện tượng mất gói và trễ thấp của Metro Ethernet làm cho nó trở lên lý tưởng hơn trong công nghệ mạng lõi để truyền tải các dịch vụ IPTV.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI DỊCH VỤ IPTV TẠI VNPT BẮC NINH
3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Ở BẮC NINH
Bắc Ninh là tỉnh thuộc khu vực phía bắc của vùng đồng bằng sông Hồng và tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Bắc Ninh là cửa ngõ phía đông bắc của thủ đô, cách trung tâm Hà Nội 31 km về phía Đông Bắc. Phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên.
Bắc Ninh có 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện:
* Thành phố Bắc Ninh: 13 phường và 6 xã
* Thị xã Từ Sơn: 7 phường và 5 xã
* Huyện Gia Bình: 1 thị trấn và 13 xã
* Huyện Lương Tài: 1 thị trấn và 13 xã
* Huyện Quế Võ: 1 thị trấn và 20 xã
* Huyện Thuận Thành: 1 thị trấn và 17 xã
* Huyện Tiên Du: 1 thị trấn và 13 xã
* Huyện Yên Phong: 1 thị trấn và 13 xã
Địa hình của tỉnh này tương đối phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3-7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế Võ và Tiên Du) có một số dải núi độ cao phổ biến 300-400 m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích, chủ yếu ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du
3.2 CƠ CẤU KINH TẾ Ở BẮC NINH
Bắc Ninh hiện nay là một trong những tỉnh tăng trưởng nhanh nhất miền bắc nhất là tốc độ tăng trưởng công nghiệp. Năm 2012, Bắc Ninh tăng trưởng 17.86% cao nhất từ trước đến nay và tính chung trong giai đoạn 2008-2012 Bắc Ninh tăng trưởng 15.3%. Đến năm 2012,giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt trên 32 ngàn tỷ, tăng 57,3% so với năm 2010 và trở thành tỉnh có qui mô công nghiệp đứng thứ 9 cả nước. Bắc Ninh năm 2012 thu ngân sách đạt mốc 5000 tỷ, GDP bình quân đạt 1800USD/1 năm, ngang với Hải Phòng và chỉ kém Hà Nôi . Năm 2012, Bắc Ninh cũng đạt kim ngạch xuất khẩu là 5 tỷ USD, và là một tỉnh xuất siêu.
* Năm 2012, Bắc Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 6 ở Việt Nam
* Là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
* Có nhiều làng nghề thủ công truyền thống phát triển và được ví là "vùng đất trăm nghề".
* Cơ cấu GDP CN&XD-DV-NN là 64.8%-24.2%-11%.
Hiện tại Bắc Ninh đã và đang xây dựng 15KCN tập trung qui mô lớn và hàng chục khu-cụm CN vừa và nhỏ. Số vốn FDI của BN đứng thứ 7 cả nước và thứ 2 vùng KT trọng điểm phía bắc. Bắc Ninh có tiếng với việc thu hút các nhà đầu tư lớn như Canon, SamSung, Nokia, ABB
Phục vụ đắc lực cho sự phát triển đó có sự đóng góp to lớn của nghành Viễn Thông tỉnh. Tính đến hết quý 1 năm 2012, toàn tỉnh này đã có tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên mạng đạt 1.247.822 thuê bao, trong đó thuê bao cố định (cố định có dây và không dây) đạt: 258.579 thuê bao; thuê bao di động đạt: 990.242 thuê bao; mật độ điện thoại đạt 115 máy/100 dân. Internet băng rộng tiếp tục phát triển mạnh với tổng số thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh đạt 50.298 thuê bao (đạt mật độ 4,7 thuê bao/100 dân). Tổng doanh thu của các doanh nghiệp viễn thông ở Bắc Ninh ước đạt 654 tỷ đồng.
Trên đây là những đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh mang tính tiền đề và định hướng rất thuận lợi cho việc phát triển mạng Viễn thông tỉnh Bắc Ninh , nó đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ và cả về chất lượng dịch vụ.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
→Vì vậy Bắc Ninh rất thích hợp để phát triển dịch vụ IPTV
3.3 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI IPTV TẠI VNPT BẮC NINH
Mạng lưới viễn thông Bắc Ninh đến nay đã phủ khắp từ thành phố đến vùng sâu vùng xa phục vụ tốt nhu cầu của chính quyền và nhân dân địa phương, đến nay 100% các xã đã có máy điện thoại, dịch vụ ADSL, IPTV(MyTV) đã có tại trung tâm tất cả các huyện, thị và đang vươn dần về các xã.
Hình 3.2 Sơ đồ triển khai tại MAN-E tại VNPT Bắc Ninh
Hiện tại mạng MAN-E Bắc Ninh bao gồm 2PE-AGG và 11 UPE tất cả đều được đấu ring với băng thông là 1Gbps.Tổng số Ring của mạng là 5 trong đó 1 Ring core kết nối 2 PE-AGG và 4 Ring Acceess kết nối với các UPE khác nhau, các UPE và PE-AGG được trang bị các card quang 1Gbps, mỗi một card quang đáp ứng 12 kết nối từ các thiết bị truy nhập như DSLAM, Switch L2, Node B, số lượng các card quang tại
các UPE được trang bị 1 card 12 port. Trung kế kết nối lên BRAS cung cấp dịch vụ Internet hiện tại là 1Gbps và lên PE cung cấp dịch vụ MyTV và MegaWan là 1Gbps. Các DSLAM cung cấp dịch vụ Internet và MyTV một phần sẽ đấu nối trực tiếp vào hệ thống UPE đặt tại các trung tâm, một phần sẽ được đấu nối về Switch L2 thu gom sau đó sẽ được đẩy lên mạng MAN-E. 02 Core CES và 11 trạm Access CES như sau :
Bảng 3.1 Mô tả kết nối mạng MAN-E Bắc Ninh
Địa điểm | Ring | Thuê bao | GE Port | 10 GE Port | Kết nối đến BRAS (GE/10 GE) | Kết nối đến PE (GE/10 GE) | |
1 | Suối Hoa | Core | 10 | 7/1 | 1/0 | ||
2 | Thị trấn Hồ | Core | 10 | 7/1 | 1/0 | ||
3 | Thị trấn Hồ | 1 | 10 | 5 | |||
4 | Chợ Sơn | 20 | 5 | ||||
5 | Tiên Du | 50 | 10 | 6 | |||
6 | Từ Sơn | 2 | 12 | 6 | |||
7 | Yên Phong | 25 | 10 | 6 | |||
8 | Suối Hoa | 3 | 50 | 17 | 6 | ||
9 | Quế Võ | 50 | 10 | 6 | |||
10 | Gia Bình | 10 | 6 | ||||
11 | Đông Du | 4 | 20 | 20 | 5 | ||
12 | Ngụ | 8 | 5 | ||||
13 | Lương Tài | 7 | 5 | ||||
Tổng | 195 | 134 | 81 |
Qua quá trình thực tế triển khai dịch vụ MyTV đã được người sử dụng đón nhận, khen có và chê cũng có.
3.4 CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ IPTV Ở VNPT BẮC NINH
3.4.1 Triển khai IPTV trên mạng cáp đồng tại VNPT Bắc Ninh
- Mô hình triển khai:
Hinh 3.3 Dịch vụ MyTV cung cấp đồng thời với dịch vụ truy nhập Internet MegaVNN trên cáp đồng
- Đánh giá hoạt động của mô hình:
+ Đối với kênh HD sử dụng trên đường ADSL cáp đồng: thì chất lượng không được đảm bảo.
+ Hạn chế lớn nhất của việc triển khai IPTV trên mạng cáp đồng là : do suy hao trên đường truyền lớn nên khoảng cách tối đa từ Tổng Đài đến nhà khách hàng phải nhỏ hơn 2 km vì vậy hạn chế rất nhiều khách hàng muốn đăng ký dịch vụ IPTV của VNPT Bắc Ninh
3.4.2 Mô hình triển khai IPTV trên mạng GPON ở VNPT Bắc Ninh
- Mô hình triển khai :
Hình 3.4 Mô hình triển khai IPTV trên mạng GPON
- Đánh giá hoạt động của mô hình:
+ Mỗi khách hàng được kết nối tới mạng quang thông qua một bộ chia quang thụ động. Tín hiệu download truyền tới các hộ gia đình được mã hóa để tránh việc xem trộm. Tín hiệu upload được kết hợp bằng việc sử dụng giao thức đa truy nhập phân chia theo thời gian sẽ điều khiển việc sử dụng các khe thời gian cho việc truyền dữ liệu đường uplink một cách tối ưu nhất.
+ Ưu điểm của GPON là sử dụng các thiết bị chia quang Splitter không cần cấp nguồn điện, nên có giá thành rẻ và có thể đặt ở bất kỳ đâu, không phụ thuộc vào các điều kiện môi trường, không cần phải cung cấp năng lượng cho các thiết bị giữa phòng máy trung tâm và phía người dùng. Ưu điểm này cũng giúp giảm được