PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Do vậy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tự chủ trong tài chính. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho mình một chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng các công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả đề điều hành hoạt động kinh doanh. Trong đó phải kể đến công tác kế toán. Đây là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, nó có vai trò tích cực trong công việc quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Sự hoàn thiện công tác kế toán là một công cụ hữu hiệu ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí bảo đảm cho quá trình kinh doanh diễn ra nhanh chóng đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường.
Ngày nay, du lịch là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người và là một ngành kinh tế tổng hợp thúc đẩy nhiều ngành khác phát triển. Phát triển du lịch là cơ hội và điều kiện thuận lợi cho xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, phát triển kinh tế bền vững trong khu vực và quốc tế. Cùng với tiềm năng và ưu thế phát triển du lịch của nước ta, du lịch Thừa Thiên Huế cũng có những bước tiến đáng kể. Hằng năm, Huế đón hàng triệu lượt khách từ mọi miền đất nước và trên khắp thế giới, thu nhập từ hoạt động này đóng góp không nhỏ vào GDP của tỉnh nhà và góp phần giao lưu văn hóa, quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam đến bạn bè năm châu. Chính vì thế, kinh doanh du lịch vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Do tầm quan trọng của hoạt động du lịch nên nhiều Công ty kinh doanh dịch vụ du lịch liên tiếp được hình thành. Điển hình là Công ty TNHH Du lịch Đống Đa, Công ty liên doanh thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng phục vụ nhu cầu của du khách gần xa. Trong bối cảnh cơ chế thị trường như hiện nay, Công ty TNHH Du lịch Đống Đa phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản phẩm đa dạng và xây
dựng hướng đi đúng đắn cho công tác quản trị Công ty. Vì thế, để đưa ra các chính sách quản trị đúng đắn thì công tác kế toán là một công cụ không thể thiếu.
Đối với một doanh nghiệp thương mại du lịch thì công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề cốt yếu có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý. Việc tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại du lịch sẽ đem đến hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cùng với nhu cầu tìm hiểu thực tế, tôi đã lựa chọn và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa - 1
- Sơ Đồ Bán Hàng Và Ccdv Theo Phương Thức Trả Chậm (Trả Góp)
- A - Sơ Đồ Hạch Toán Giá Vốn Hàng Bán Theo Phương Pháp Kktx
- Thực Trạng Công Tác Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Du Lịch Đống Đa
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
- Nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trong hai hoạt động chủ yếu: kinh doanh dịch vụ lưu trú và dịch vụ nhà hàng.
- Phát hiện những tồn tại và nguyên nhân để đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các số liệu, chỉ tiêu tại phòng kế toán Công ty TNHH Du lịch Đống Đa.
- Về thời gian: Chỉ tiến hành nghiên cứu những vấn đề chính có liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
Du lịch Đống Đa trong năm 2014, tập trung nghiên cứu các doanh thu và chi phí chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, tham khảo thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu trong giáo trình, chuẩn mực kế toán, thông tư, mạng internet, một số khóa luận tại thư viện trường để hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ phòng kế toán đến bộ phận lễ tân, nhà hàng bằng cách photo, in, chép tay các hóa đơn chứng từ, bảng biểu, sổ sách doanh nghiệp đang sử dụng trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình làm việc của bộ phận kế toán gồm: quy trình luân chuyển chứng từ từ bộ phận lễ tân, nhà hàng đến phòng kế toán; quy trình cập nhật các số liệu vào máy tính; quá trình lưu trữ chứng từ.
+ Phương pháp phỏng vấn: Đặt ra những câu hỏi với các nhân viên lễ tân về quá trình khách hàng đặt phòng đến thanh toán tiền phòng; phỏng vấn bộ phận quản lý nhà hàng về quá trình khách lưu trú đặt bàn và thanh toán tiền ăn uống; hỏi trực tiếp kế toán trưởng về tình hình luân chuyển chứng từ, hạch toán doanh thu hằng ngày và xác định kết quả kinh doanh hàng tháng.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu, phân tích số liệu: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, chọn lọc để đưa vào bài làm một cách chính xác, khoa học, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó có những phân tích và nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
6. Kết cấu của đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Khái quát về kinh doanh dịch vụ du lịch
1.1.1. Khái niệm
Du lịch là một ngành kinh tế xã hội, có nhiều đặc điểm và kết hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tạo ra một loại hình kinh doanh đa dạng, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của xã hội như nhu cầu tham quan, giải trí nghỉ ngơi có thể kết hợp với các hoạt động thể thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác nhằm tái sản xuất lao động, tăng nhận thức và hiểu biết về đất nước và con người. Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Du lịch ra đời là một điều tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu thực tế của con người. Trong điều kiện hiện nay, khi du lịch trở thành một hiện tượng khá phổ biến của đời sống thì hoạt động du lịch ngày càng phát triển không ngừng về cả số lượng và chất lượng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
- Kinh doanh du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất như chế biến hàng ăn uống, sản xuất đồ lưu niệm và các dụng cụ du lịch,… Dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí tham quan của khách.
- Hoạt động không chỉ đa dạng, phong phú về nghiệp vụ kinh doanh mà còn đa dạng về chất lượng của từng hoạt động. Hoạt động kinh doanh du lịch trên nhiều lĩnh vực nhưng đều nhằm mục đích phục vụ đầy đủ nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú tại điểm du lịch.
- Sản phẩm du lịch đa dạng và phong phú, song từng bộ phận của sản phẩm lại có tính độc lập tương đối. Do đó mỗi bộ phận cấu thành sản phẩm du lịch có thể được tổ chức ở nhiều địa điểm khác nhau như: khách sạn, nhà hàng…
- Mặc dù hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng kinh doanh du lịch chủ yếu vẫn là các hoạt động kinh doanh dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển.
- Du lịch là nhu cầu thứ yếu nên chủ yếu các đối tượng du lịch là những đối tượng có thu nhập cao và có thời gian nhàn rỗi. Ngoài ra du lịch còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như thời tiết, mùa… do đó hoạt động kinh doanh du lịch có tính thời vụ.
1.2. Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Những khái niệm căn bản
1.2.1.1. Doanh thu
a. Khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
c. Xác định doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu được xác định như sau: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.1.2. Kết quả kinh doanh
a. Khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ – BTC:
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
= Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ
doanh thu
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán
= hàng và cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán