TK611 TK152
TK152
K/c GT NVL tồn kho Đầu kỳ
K/c NVL tồn kho cuối kỳ
TK111,112,331
Mua NVL nhập kho
TK133
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera - 2
- Các Phương Pháp Kế Toán Chi Tiết Nguyên Vật Liệu
- Kế Toán Tổng Hợp Nguyên Vật Liệu Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
- Cơ Cấu Lao Động Của Công Ty Cổ Phần Việt Trì Viglacera Năm 2013
- Thực Trạng Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Việt Trì Viglacera
- Quy Trình Luân Chuyển Chứng Từ Hạch Toán Nguyên Vật Liệu
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Thuế GTGT Được khấu trừ
TK331,111,112
Giá trị VL trả lại hoặc giảm giá
TK 133
Thuế GTGT Được khấu trừ
TK 621,627,641..
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh
XK phục vụ sx KD
TK 111,112,334
TK 222
Thu hồi vốn góp liên doanh GT NVL đã thu hồi hoặc khấu
trừ vào lương
Sơ đồ 1.6: Tổng hợp kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4 Kiểm kê nguyên vật liệu
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư tài sản.
Thông qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng
tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật
tư tài sản của doanh nghiệp.
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê
với đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê,
khi kiểm kê phải cân, đong,đo, đếm cụ thể đối với từng loại vật tư và
phải lập biên bản kiểm kê theo quy định ( Mẫu số 05 VT), xác định
chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê, trình bày
ý kiến xử lý các chênh lệch.
Kiểm kê thường được kiểm kê định kỳ vào cuối kỳ hoặc cuối
năm trước khi lập báo cáo tài chính.
+ Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 338
+ Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138
Có TK 152
Có TK 153
+ Nếu phát hiện thiếu vật tư người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi
thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152
Có TK 153
1.5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.
Bên Nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Số dư bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng
tồn kho)
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá
hàng tồn kho).
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TRÌ VIGLACERA
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Phố Hồng Hà Phường Tiên Cát TP Việt Trì Tỉnh Phú Thọ SĐT: 02103846487
Fax: 02103844060
Email: suvtri@hn.vnn.vn
Đăng ký kinh doanh số : 1803000156
Ngày cấp : 05/02/2004 tại : Sở KHĐT Tỉnh Phú Thọ Giám đốc: Nguyễn Thế Anh
Công ty cổ phần Việt Trì là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và gốm xây dựng Viglacera (Tên tiếng anh: Viglacera Viettri Joint Stock Company), chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện kèm theo.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện kèm theo.
Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
Trang trí nội, ngoại thất công trình.
Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ sản xuất sứ vệ sinh.
Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
Kinh doanh xăng, dầu, gas; kinh doanh dịch vụ khách sạn; dịch vụ du lịch nữ hành nội địa.
2.1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển công ty
Công ty cổ phần Việt Trì viglacera là một doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Viglacera, tiền than là nhà máy Tường ép Sông Thao được thành lập theo quy định số 477/BXD của bộ xây dựng.Ngày 05/04/1991 được bộ xây dựng ra quyết định đổi tên thành Xí nghiệp vật liệu xây dựng Việt Trì.Đầu những năm 90 thị trường vật liệu xây dựng có nhiều biến động cùng với sự ra đời của ngành vật liệu mới, các sản phẩm của công ty không còn chiếm ưu thế cạnh tranh.Năm 1998 bộ xây dựng đổi tên thành công ty vật liệu xây dựng Việt Trì. Ngày 16/05/1998 theo quy định số 893/BXD TCLD của bộ xây dựng quyết định sáp nhập công ty Vật liệu xây dựng Việt Trì vào công ty Sứ Thanh Trì. Do thị trường tiêu thụ sứ vệ sinh trong nước và quốc tế tăng cao, Bộ xây dựng quyết định thành lập Công ty Sứ Việt Trì và tách khỏi công ty Sứ Thanh Trì.
Theo quyết định số 1777/QĐBXD thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước của chính phủ đã chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần Việt Trì Viglacera.
Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera có trụ sở giao dịch chính tại: Phố Hồng Hà, Phường Tiên Cát, T.P Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Đây là vị trí thuận lợi cho công việc kinh doanh , là nhịp cầu nối giữa các tỉnh như: Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái,…với các tỉnh khác trong cả nước.
Trải qua 30 năm hoạt động, Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu nhà nước giao cho.Từ khi doanh nghiệp thay đổi mô hình quản lý từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần thì tình hình sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng tạo thêm nhiều công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động không ngừng nâng cao.Tốc đọ tẳng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm trước.Với kết quả đạt được công ty đã khẳng định
mình trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài để định hướng sản xuất phù hợp.
Tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch.
Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Tổ chức chuyển giao công nghệ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, ký kết hợp đồng.
Sản xuất kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký.
Lập sổ sách kế toán ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ lập báo cáo tài chính trung thực.
Đăng ký thuế, kê khai thuế và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước theo đúng pháp luật.
Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
Kê khai định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty a.Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phòng KTTN
Bảo vệ
Nhà ăn
KH DT
Xưởng lo nung
Xưởng KCS
Phó giám đốc
Xưởng điện nung
Phòng TCHC
Phòng kinh tế
Xưởn g men
Xưởng tạo
hình
TC KT
KD
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban lãnh đạo công ty gồm: 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 01 giám đốc điều hành, 01 phó giám đốc.
* Các phòng ban trong công ty gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng kinh tế, phòng kỹ thuật thí nghiệm, xưởng tạo hình, xưởng lò nung, xưởng men mộc, xưởng cơ điện, xưởng khuân mẫu, xưởng KCS.