Vật liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm và phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản.
Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mua ngoài: là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.
Vật liệu tự chế biến: là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng nhu cầu vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
Vật liệu thuê ngoài ra công: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất , cũng không phải mua ngoài mà thuê ở các cơ sở gia công.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera - 1
- Các Phương Pháp Kế Toán Chi Tiết Nguyên Vật Liệu
- Kế Toán Tổng Hợp Nguyên Vật Liệu Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
- Tổng Hợp Kế Toán Nvl Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
Nguyên vật liệu được cấp: là vật liệu do đơn vị cấp trên theo quy định.
Nguyên vật liệu thu hồi góp vốn liên doanh.
Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng đến.
Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem quyên tặng
1.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu.
Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc giá gốc: Vì nguyên vật liệu là hàng tồn kho nên hàng tồn kho thì phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.
Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ chúng.
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đã áp dụng phương pháp nào thì phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế NVL nhập kho
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình mua hàng và các chi phí liên quan khác có liên quan đến mua nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu gia công chế biến.
Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất ngoài thuê gia công chế biến cộng (+) các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Nhập nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh: Trị giá nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị
giá vốn thực tế
của nguyên vật
liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lí cộng các chi phí khác phát sinh.
Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán (giá kế
toán hay một loại giá
ổn định trong kỳ). Hàng
ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng, theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Trước hết phải xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL
Giá thực tế VL tồn
đầu kỳ +
Tổng giá thực tế VL nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá VL tồn đầu kỳ
+
hạch toán
Tổng giá trị hạch toán VL nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá
Giá thực tế VL
=
xuất kho trong kỳ
Giá hạch toán VL xuất kho trong kỳ
× Hệ số giá
Giá thưc tế NVL xuất kho
Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho thì có 4 phương pháp xác định trị giá vốn xuất kho:
+Phương pháp thực tế
đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ
vào số
lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế
của lô đó để
tính trị
giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất
kho.Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc xuất cuối kỳ:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo
giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo trung bình cả kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là nguyên vât liệu được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho sẽ được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị
của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị
của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO): Áp dụng trên giả định là nguyên vật liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.1.3.Vai trò của nguyên vật liệu.
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của nguyên vật liệu chúng ta thấy nguyên
vật liệu có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Trên
thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải
cần đến nguyên vật liệu…tức là phải có đầu vào hợp lý. Nhưng chất lượng sản
phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra
nó .Điều này là tất yếu vì với chất lượng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng tới
quá tình tiêu thụ ,dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn
tại của doanh nghiệp không chắc chắn.Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Mặt
khác, xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của vốn
lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự
trữ. Để
nâng cao được
hiệu quả
của việc sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc lưu
chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu một cách hợp lý và tiết kiệm.
1.1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo
toàn sử
dụng, dự
trữ
chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý
nguyên vật liệu.
Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng nhu cầu sử dụng sao cho hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy
định cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ nghiệp để tránh lãng phí nguyên vật liệu.
chức doanh
Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó, nên doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất.
Khâu sử dụng nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán có như vậy mới hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1 Vài trò của kế nguyên vật liệu
toán nguyên vật liệu trong tổ
chức quản lý sử
dụng
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh
đầy đủ
tình hình thu mua, dự
trữ
,tình hình nhập –xuất –tồn của nguyên vật
liệu.Mặt khác thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu ta còn biết được chủng loại, quy cách ,chất lượng có đảm bảo hay không, số lượng thừa hay thiếu, từ đó người quản lý đề ra những biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng của nguyên vật liệu.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá thành.
Làm tốt kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sẽ giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép phản ánh đầy đủ
kịp thời số
hiện có và tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu về
giá cả
và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá vốn( giá
thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho.
Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu thực hiện đầy đủ định hiện hành.
và đúng chế
độ kế
toán quy
Tổ
chức kế
toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, để
ghi
chép phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3 Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển