Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH trình việt anh - 1



LUẬN VĂN:



Thực tế công tác kế toántiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH trình việt anh


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.


Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH trình việt anh - 1






Lời mở đầu


Sự chuyển đổi trong cơ chế kinh tế cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước một mặt tạo được cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình, là sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế trong các Doanh nghiệp. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho các cho các Doanh nghiệp Nhà nước phát triển thì công tác quản lý trong các Doanh nghiệp cần được coi trọng.

Công tác quản lý thực sự là một công việc đảm bảo quan trọng trong mỗi Doanh nghiệp, là công cụ đắc lực giúp cho Doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh của mình và đề ra chiến lược kinh doanh cụ thể. Để làm được điều đó thì người quản lý phả lắm vững về nhân công, nguyên vật liệu, giá thành, tài sản cố định….Từ đó đề ra những phương án kinh doanh thích hợp hiệu quả nhất.

Qua quá trình học tập tại trường THBC- ESTIH cùng với thời gian thực tập tại

Công ty TNHH Trình Việt Anh


Chương I

Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương


1.1. Vai trò của lao động quản lý sản xuất kinh doanh và tiền lương

* Khái niệm về lao động

- Lao động là hoạt động có mục đích của con người tác động vào tự nhiên nhằm tạo ra giá trị sử dụng nhất định.

- Vai trò của lao động quý trình sản xuất kinh doanh:

+ Vai trò trong lao động đối với tư liệu sản xuất mà họ đang sử dụng như thế nào.

Điều đó quyết định đến báo cáo của các loại quan hệ lao động xã hội.

+ Trong quá trình lao động con người có một quan hệ tự nhiên, mặt khác lại có quan hệ với nhau để tạo cơ sở vật chất cho xã hội.

+ Nó là động lực để phát triển tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

+ Lao động tạo ra nguồn thu nhập không chỉ trong khu vực Nước nhà mà còn trong các khu vực tư nhân, cá thể ngoài quốc doanh, trong các gia đình…Ngoài ra lao động còn có vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh các chế độ chính sách của Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ.

1.2.Phânloại lao động trong quá trìnhsảnxuất kinh doanhcủa doanh nghiệp

- Phân loại lao động theo thời gian lao động

+ Lao động thường xuyên trong doanh cách

+ Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ

- Phân loại lao động trong quá trình sản xuất

+ Lao động trực tiếp sản xuất

+ Lao động gián tiếp sản xuất

- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp

+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất

+ Lao động thực hiện các chức năng bán hàng

+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý

1.3. ý nghĩa tác dụng công tác quản lý lao động để tổ chức lao động

- Đối với doanh nghiệp: Là chỉ sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc làm, tiền lương và các chế độ đối với người lao động.

- Đối với người lao động: Phải chấp hành các nội quy, các quy chế và chấp hành sự phân công của các tổ chức người lao động.

1.4. Các khái niệm và ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.

1.4.1. Các khái niệm

- Khái niệm về tiền lương.

+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.

+ Mặt khác tiền lương là bộ phận cấm thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo nên tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của thu nhập. Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Khái niệm các khoản chi theo lương

+ BHXH: Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. (ốm đau, thai sản…). Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số liệu cấp bậc, hệ số chênh lệch, bảo lưu trích BHXH 20% (trong đó có 15% người lao động đóng góp 5%, người lao động góp trừ vào thu nhập hàng tháng).

BHXH là một trong những nội dung quan trọng, là chính sách xã hội mà Nhà nước bảo đảm trước pháp luật cho mỗi người dân nói chung và người lao động nói riêng. BHXH là bảo hiểm về vật chất cho người lao động góp phần ổn định người lao động trong gia

đình họ trên cơ sở đóng góp của người lao động người lao động được bảo hộ của Nhà nước.


+ BHYT: BHYT được trích lập trên cơ sở quản lý chuyên môn, để bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên chức, khám bệnh, chữa bệnh…. BHYT được phân theo gia đình thì doanh nghiệp phải nộp 20% /tổng số lương phải trả công nhân viên trong tháng được tính vào cổ phần sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động phải nộp 1% BHYT thông thường trừ vào lương CBCNV.

+ KPCĐ: KPCĐ được hình thành do việc trích lập tính vào cổ phần sản xuất kinh doanh hàng tháng của người lao động tức là các doanh nghiệp phải nộp 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả. CĐ cũng phân cấp quản lý và được dư trênCĐ quy định. Một phần nộp cho công đoàn, cấp trên và một phần chi cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.

1.4.2. ý nghĩa của tiền lương

- Tiền lương có ý nghĩa quan trọng là đòn bảy kinh tế tác động đến người lao động. Với báo cáo của tiền lương trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương có những chức năng sau:

a) Tiền lương là thước đo giá trị. Nó biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả mỗi khi biến động.

b) Tiền lương bảo đảm cho tới sản xuất sức lao động, tức là phải nuôi sống người lao động, dùng trí sức lao động, năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương phải tính toán đủ 3 mặt:

- Dùng trí vào phát triển lao động của chính bản thân người lao động

- Sản xuất ra lao động mới (nuôi dưỡng thế hệ sau)

- Tích lũy kinh nghiệm hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình độ tay nghề (phát triển chất lượng lao động).

c) Tiền lương kích thích sức lao động đảm bảo người công nhân lao động có hiệu quả, có năng suất thì tiền lương phải được nâng lên, phát triển lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo ra niềm say mê nghề nghiệp, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi, để nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật. Từ đó giúp cho họ làm việc hiệu quả nhất với mức lương xứng đáng.

d) Giám sát và điều chỉnh người lao động giúp cho người lao động sử dụng sức lao động, tiến hành kiểm tra theo dõi giám sát điều phối người lao động 1 cách hợp lý.

1.4.3. Quản lý tiền lương

- Kinh nghiệm về quản lý tiền lương: Quỹ lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền là Công ty phải trả cho các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương toàn bộ CBNV mà doanh nghiệp quản lý và chi trả tiền lương bao gồm các khoản chi sau:

- Tiền lương tính theo sản phẩm

- Tiền lương tính theo trường hợp

- Tiền lương phải trả cho người lao động trong trườngg hợp ngừng sản xuất (nhân khách quan)

*Các khoản phụ cấp

Quỹ lương còn được tính các khoản phụ cấp BHXH trong trường hợp ốm đau, tại nạn lao động.

- Phân loại quỹ tiền lương trong thanh toán: Để thuận tiện trong các hạch toán nói riêng và quản lý nói chung. Quỹ lương được chia làm 2 loại:

+ Tiền lương chính là tiền lương chi trả theo cấp bậc các khoản phụ cấp kèm theo tiền lương.

+ Tiền phụ cấp là tiền trả cho CNV trong trường hợp làm việc cùng lương không được hưởng theo CĐ quy định như nghỉ phép, nghỉ ngày lễ tết, tiền lương trong trường hợp nghỉ việc.

* Việc phân chia quỹ lương thành lương chính trong công việc hạch toán trường hợp chi phí hoặc chi phí lưu thông trên cơ sở đó xác định cấp phát tiền lương trong giá thành sản phẩm.

1.5. Các chế độ tiền lương: Được trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ tiền ăn giữa ca của doanh nghiệp quy định.

1.5.1. Chế độ, Nhà nước quy định về tiền lương

Các quy định về khung lương (cấp bậc lương, hệ số lương) áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

+ Thang lương là những bậc thang làm thước đo chất lượng chế độ, góp phần chính những quan hệ tỷ lệ trả công người lao động khác nhau theo trình độ chuyên môn giữa

nhiều nhóm người lao động. Thang lương bao gồm 1 số nhất định các bậc trong những hệ số lương tương ứng, Mỗi bậc thang lương thể hiện mức phức tạp và mức tiêu hao lao động trong công việc. Công việc ít phức tạp ít tiêu hao năng lượng nhất thì thuộc bậc nhất thường gọi là bậc khởi điểm (bậc1).


Mức lương bậc 1 có thể cao hơn mức lương tối thiểu. Mỗi bậc thang lương có thể thực hiện mức lương theo số tuyệt đối có khi vừa theo số tuyệt đối vừa theo hệ số quy mỗi bậc trên 50 so với bậc dưới liền kề. Hệ số từng bậc lương có thể kèm theo mức lương bằng số tuyệt đối. Nhiều người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật vào trình độ có thể được doanh nghiệp thỏa thuận xếp theo lương chuyên gia, nghệ nhân, chuyên viên cao cấp. Khác với doanh nghiệp mỗi công chức nhân viên phải xếp vào 1 bậc nhất định quy định thống nhất của nhân viên.

- Chế độ quy định mức lương tối thiểu: Quy định mức lương tối thiểu trang trải cho người lao động việc đơn giản nhất trong quan điểm bình thường.

+ Mức lương tối thiểu chung là: 290.000đ/ tháng

+ Mức lương tối thiểu điều chỉnh từng cuộc vào mức phát triển kinh tế, chỉ số giá sản phẩm cũng cần trong từng thời kỳ. Mức lương tối thiểu quyết định chung tại Nghị định này được dùng làm căn cứ, tính lương trong hệ thống thang lương bảng lương, mức phụ cấp lương trong khu vực nông nghiệp. Tính các mức lương nghỉ trong hợp đồng lao động đối với các doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương, theo Quy định của phân loại lao động và thực hiện một số chế độ do người lao động quan điểm mức lương tối thiểu chung tại Nghị định này áp dụng đối với.:

a) Cơ quan Nhà nước, đối với sự nghiệp, lực lượng mới trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.

b) Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Công ty do Nhà nước quy định đầu tư và thành lập.

c) Công ty doanh nghiệp hợp đồng theo luật doanh nghiệp

d) Các hợp tác xã, tổ hợp tác trang trại, hệ gia đình cá nhân tổ chức khác thuê mướn lao động.

- Các chế độ quan điểm về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, không ca, làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định (ngày nghỉ cuối tuần, lễ tết…) chế độ trả lương làm vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công nhân viên thực hiện theo quy định bộ luật lao động. Cán bộ công nhân viên chức thực hiện chế độ trực 12/24h được thực hiện theo chế độ trả tiền lương, phụ công đặc thù do Chính phủ, Kiện tướng chính phủ Quy định


Chế độ lương trong nhiều ngày nghỉ việc không lương chế độ tiền ứng lương trong thời gian bị đình chỉ công tác, bị giam giữ, tạm giam thực hiện theo Quy định tại NĐ số 119/2002/NĐ - CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ đánh giá chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của bộ luật chế độ về tiền lương.

1.5.2. Chế độ tiền ăn giữa ca

Tiền ăn giữa ca là tiền trả cho người lao động, điều này được áp dụng đối với doanh nghiệp.

1.5.3. CĐ tiền thưởng Quy định

- Thưởng có tính chất thường xuyên (sơ kết, tổng kết…..)

1.6. Các hình thức tiền lương

1.6.1. Hình thức trả lương theo luật lao động.

1.6.1.1. Kinh nghiệm về hình thức trả lương theo luật lao động.

Thường áp dụng cho các CĐ công tác văn phòng như tổ hành chính, tổ chức Công đoàn, tài chính kế toán.

1.6.1.2. Các hình thức trả lương cho người lao động trong phương pháp tính lương

- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả chế độ hàng tháng


- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho tuần làm việc được xác định dưới cơ sở


- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia chô số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động.

Tiền lương trên được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động và thời gaim làm việc của họ.

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 15/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí