vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho đội ngũ chuyên trách Dân số xã, nhân viên y tế thôn, bản; Cộng tác viên Dân số-KHHGĐ thôn, bản và các đối tượng khác theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; Là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng và tiếp nhận thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; Tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật; Thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.
Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm y tế và các đơn vị y tế thuộc Trung tâm y tế theo quy định của pháp luật.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về Dân số - KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.
Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quản lý nhân lực, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động; Quản lý tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. Quản lý cán bộ chuyên trách Dân số xã, nhân viên y tế thôn, bản/cô đỡ thôn bản và cộng tác viên Dân số - KHHGĐ thôn, bản.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Thứ hai, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả
Sau khi thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện, mô hình tổ chức các đơn vị sự nghiệp được tổ chức theo hướng tinh gọn hơn: Số lượng đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện giảm từ 39 đơn vị/13 huyện xuống còn 13 đơn vị/13 huyện.
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức, đơn vị được thực hiện bảo đảm đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Sau sắp xếp, TTYT đa chức năng đã nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các đơn vị được phân định rò ràng, điều chỉnh, bổ sung phù hợp; cơ bản đã khắc phục được tình trạng chồng chéo, bất cập trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ ở các đơn vị sự nghiệp y tế trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy.
Thực hiện tốt công tác quản lý biên chế, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức hợp lý. Việc xây dựng vị trí việc làm, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được triển khai đồng bộ tại các đơn vị với quyết tâm cao. Công tác cải cách thủ tục khám, chữa bệnh đã được các đơn vị quan tâm thực hiện; rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo hướng gọn nhẹ, đơn giản và công khai đúng quy định.
Bảng 2.2 : So sánh mô hình tổ chức các đơn vị sự nghiệp y tế trước và sau cải cách tổ chức bộ máy
Mô hình trước cải cách tổ chức bộ máy | Số đơn vị | Mô hình sau cải cách tổ chức bộ máy | |
1 | TTYT Hòa An | 1 | TTYT Hòa An |
2 | BVĐK Hòa An | ||
3 | TT DS-KHHGĐ Hòa An | ||
4 | TTYT Hà Quảng | 2 | TTYT Hà Quảng |
5 | BVĐK Hà Quảng | ||
6 | TT DS-KHHGĐ Hà Quảng | ||
7 | TTYT Thông Nông | 3 | TTYT Thông Nông |
8 | BVĐK Thông Nông | ||
9 | TT DS-KHHGĐ Thông Nông |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Tổ Chức Và Chức Năng Nhiệm Vụ Đơn Vị Sự Nghiệp Y Tế Tuyến Huyện Trước Khi Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Tổ Chức Bộ Máy
- Nguyên Tắc Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Tổ Chức Bộ Máy Đơn Vị Sự Nghiệp Y Tế Tuyến Huyện Trên Địa Bàn Tỉnh Cao Bằng
- Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Tổ Chức Bộ Máy Đơn Vị Sự Nghiệp Y Tế Tuyến Huyện Trên Địa Bàn Tỉnh Cao Bằng
- Khó Khăn, Vướng Mắc Trong Quá Trình Thực Hiện Chính Sách Cải Cách Tổ Chức Bộ Máy Đơn Vị Sự Nghiệp Y Tế Tuyến Huyện Trên Địa Bàn Tỉnh Cao Bằng
- Thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng - 10
- Thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng - 11
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
TTYT Nguyên Bình | 4 | TTYT Nguyên Bình | |
11 | BVĐK Nguyên Bình | ||
12 | TT DS-KHHGĐ Nguyên Bình | ||
13 | TTYT Bảo Lạc | 5 | TTYT Bảo Lạc |
14 | BVĐK Bảo Lạc | ||
15 | TT DS-KHHGĐ Bảo Lạc | ||
16 | TTYT Bảo Lâm | 6 | TTYT Bảo Lâm |
17 | BVĐK Bảo Lâm | ||
18 | TT DS-KHHGĐ Bảo Lâm | ||
19 | TTYT Hạ Lang | 7 | TTYT Hạ Lang |
20 | BVĐK Hạ Lang | ||
21 | TT DS-KHHGĐ Hạ Lang | ||
22 | TTYT Trùng Khánh | 8 | TTYT Trùng Khánh |
23 | BVĐK Trùng Khánh | ||
24 | TT DS-KHHGĐ Trùng Khánh | ||
25 | TTYT Quảng Uyên | 9 | TTYT Quảng Uyên |
26 | BVĐK Quảng Uyên | ||
27 | TT DS-KHHGĐ Quảng Uyên | ||
28 | TTYT Phục Hòa | 10 | TTYT Phục Hòa |
29 | BVĐK Phục Hòa | ||
30 | TT DS-KHHGĐ Phục Hòa | ||
31 | TTYT Thạch An | 11 | TTYT Thạch An |
32 | BVĐK Thạch An | ||
33 | TT DS-KHHGĐ Thạch An | ||
34 | TTYT Trà Lĩnh | 12 | TTYT Trà Lĩnh |
35 | BVĐK Trà Lĩnh | ||
36 | TT DS-KHHGĐ Trà Lĩnh | ||
37 | TTYT Thành phố | 13 | TTYT Thành phố |
38 | BVĐK Thành phố | ||
39 | TT DS-KHHGĐ Thành phố |
[Nguồn: số liệu tác giả tự tổng hợp]
Đối với các phòng, ban, khoa chuyên môn thuộc Trung tâm y tế (gồm 02 phòng và 5 khoa), Bệnh viện đa khoa (04 phòng và 13 khoa) và Trung tâm Dân số - KHHGĐ (02 Ban) được sắp xếp, tổ chức lại cho phù hợp chức năng, nhiệm vụ, điều kiện và tình hình thực tế hiện nay. Sau cải cách tổ chức bộ máy Trung tâm y tế huyện gồm 05 phòng chức năng và 19 khoa chuyên môn và 02 Phòng khám đa khoa khu vực. Các phòng, ban, khoa chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện đã giảm từ 248 khoa, phòng, ban còn 233 khoa, phòng, ban (giảm 15 khoa, phòng, ban).
Bảng 2.3: Cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trước và sau khi thực hiện cải cách tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức trước cải cách (26 khoa, phòng, ban và 18 PKĐK khu vực) | Cơ cấu tổ chức sau cải cách (24 khoa, phòng và 02 PKĐK khu vực ) | |||
TTYT (7 khoa, phòng) | TTDS- KHHGD (02 ban) | BVĐK (17 khoa phòng) | TTYT đa chức năng | |
1 | Phòng Tổ chức - Hành chính | Ban hành chính – Tổng hợp | Phòng Tổ chức - Hành chính | Phòng Tổ chức - Hành chính |
2 | Phòng Kế hoạch - nghiệp vụ | Ban dịch vụ truyền thông | Phòng Kế hoạch - nghiệp vụ | Phòng Kế hoạch - nghiệp vụ |
3 | Khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng | Phòng Kế toán – tài chính | Phòng Kế toán – tài chính | |
4 | Khoa Kiểm soát bệnh tật | Phòng Điều dưỡng | Phòng Điều dưỡng | |
5 | Khoa An toàn vệ sinh thực phẩm | Khoa Khám bệnh | Phòng Dân số - Truyền thông và Công tác xã hội | |
6 | Khoa Truyền thông - Công tác xã hội | Khoa Nội tổng hợp | Khoa Nội tổng hợp | |
7 | Khoa Dược – trang thiết bị- vật tư y tế | Khoa Nội A | Khoa Nội A – lão khoa | |
8 | Khoa Ngoại tổng hợp | Khoa Ngoại tổng hợp | ||
9 | Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản | Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản | ||
10 | Khoa Nhi | Khoa Nhi | ||
11 | Khoa Hồi sức cấp cứu tích cực và chống độc | Khoa Hồi sức cấp cứu tích cực và chống độc |
Khoa Truyền nhiễm | Khoa Truyền nhiễm | |||
13 | Khoa Xét nghiệm | Khoa Xét nghiệm | ||
14 | Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng | Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng | ||
15 | Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế | Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế | ||
16 | Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn | Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn | ||
17 | Khoa Liên chuyên khoa (Răng, Hàm, Mặt - Mắt - Tai, Mũi, Họng); | Khoa Liên chuyên khoa (Răng, Hàm, Mặt - Mắt - Tai, Mũi, Họng); | ||
18 | 18 phòng khám đa khoa khu vực | Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS | ||
19 | Khoa Y tế công cộng và Dinh dưỡng | |||
20 | Khoa An toàn thực phẩm | |||
21 | Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức | |||
22 | Khoa Khám bệnh | |||
23 | Khoa Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng | |||
24 | Cơ sở điều trị điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện | |||
25 | 02 phòng khám đa khoa khu vực |
[Nguồn :số liệu tác giả tự tổng hợp] Số phòng khám đa khoa khu vực thuộc Trung tâm y tế huyện gồm 18 phòng khám đa khoa khu vực/13 huyện đã giảm 16 phòng khám đa khoa khu vực do đã bố trí nhân lực, trang thiết bị và trụ sở về các Trạm y tế xã cùng khu vực, hiện còn 02 phòng khám đa khoa khu vực/02 huyện tiếp tục hoạt động do địa bàn dân cư đông và cách xa trụ sở trạm y tế xã cùng khu vực là: phòng khám đa khoa khu vực Phja Đén thuộc Trung tâm y tế huyện Nguyên Bình và phòng
khám đa khoa khu vực Bản Ngà thuộc Trung tâm y tế huyện Bảo Lạc. [32]
Bảng 2.4. Số lượng các Phòng khám đa khoa khu vực trước và sau khi thực hiện cải cách tổ chức bộ máy
Số lượng Phòng khám đa khoa khu vực trước khi thực hiện cải cách tổ chức bộ máy | Số lượng Phòng khám đa khoa khu vực sau khi thực hiện cải cách tổ chức bộ máy | |
1 | Phòng khám ĐKKV Nguyễn Huệ, huyện Hoà An | Phòng khám ĐKKV Bản Ngà, huyện Bảo Lạc |
2 | Phòng khám ĐKKV Nà Rị, huyện Hoà An | Phòng khám ĐKKV Phia Đén, huyện Nguyên Bình |
3 | Phòng khám ĐKKV Sóc Hà, huyện Hà Quảng | |
4 | Phòng khám ĐKKV Nặm Nhũng, huyện Hà Quảng | |
5 | Phòng khám ĐKKV Nà Giàng, huyện Hà Quảng | |
6 | Phòng khám ĐKKV Tổng Cọt, huyện Hà Quảng | |
7 | Phòng khám ĐKKV Xuân Trường, huyện Bảo Lạc | |
8 | Phòng khám ĐKKV Cốc Pàng, huyện Bảo Lạc | |
9 | Phòng khám ĐKKV Bản Bó, huyện Bảo Lâm | |
10 | Phòng khám ĐKKV Hoàng Hải, huyện Quảng Uyên | |
11 | Phòng khám ĐKKV Canh Tân, huyện Thạch An | |
12 | Phòng khám ĐKKV Thị Hoa, huyện Hạ Lang | |
13 | Phòng khám ĐKKV Bằng Ca, huyện Hạ Lang | |
14 | Phòng khám ĐKKV Đàm Thuỷ, huyện Trùng Khánh | |
15 | Phòng khám ĐKKV Nà Bao, huyện Nguyên Bình | |
16 | Phòng khám ĐKKV Quang Trung, huyện Trà Lĩnh | |
17 | Phòng khám ĐKKV Bản Ngà, huyện Bảo Lạc | |
18 | Phòng khám ĐKKV Phia Đén , huyện Nguyên Bình |
[Nguồn: số liệu tác giả tự tổng hợp] Thứ ba, tinh gọn biên chế (số lượng người làm việc)
Thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện, Sở Y tế chú trọng triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và Đề án số 12-ĐA/TU ngày 08/11/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII cơ bản đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và tiến độ thời gian.
Biên chế các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện tính đến thời điểm 31/12/2019 là 1220/3234 biên chế có mặt toàn ngành. Sau khi thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp tuyến huyện đã giảm bớt được một số vị trí việc làm, cụ thể:
Biên chế vị trí hành chính giảm 39 biên chế/39 đơn vị (giảm 39 người có vị trí làm việc gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ), trong đó: Kế toán: giảm 13 vị trí kế toán, bố trí chuyển sang làm công tác tổng hợp, thống kê của Trung tâm y tế. Hành chính: giảm 26 biên chế, chuyển số biên chế này sang thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (vị trí này hiện tại do các viên chức có chức danh nghề nghiệp y tế kiêm nhiệm thực hiện công tác hành chính).
Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành giảm từ 104 vị trí xuống 43 vị trí (giảm 61 vị trí), trong đó:
Số Giám đốc đơn vị giảm từ 39 xuống còn 13 Giám đốc (giảm 26 Giám đốc); trong đó: giảm 13 vị trí Giám đốc bệnh viện có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7; giảm 13 vị trí Giám đốc Trung tâm Dân số - KHHGĐ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,3 và bổ nhiệm Trưởng phòng Dân số - Truyền thông và công tác xã hội thuộc Trung tâm y tế đa chức năng trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Dân số - KHHGĐ. Phó Giám đốc đơn vị giảm từ 65 vị trí xuống còn 30 vị trí (giảm 35 Phó
Giám đốc); trong đó giảm 12 biên chế Phó Giám đốc bệnh viện và 13 biên chế Phó Giám đốc trung tâm y tế hệ số phụ cấp chức vụ 0,5; 10 vị trí Phó Giám đốc Trung tâm Dân số - KHHGĐ hệ số phụ cấp chức vụ 0,2 và bổ nhiệm Phó Trưởng phòng Dân số - Truyền thông và công tác xã hội. [32]
Sau khi thực hiện cải cách tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp đã sắp xếp 07 Giám đốc giữ chức vụ Phó Giám đốc; 02 Giám đốc TTYT bố trí giữ chức vụ Trưởng khoa; 13 Giám đốc Trung tâm Dân số - KHHGĐ giữ chức vụ Trưởng phòng; 02 Phó Giám đốc giữ chức vụ Trưởng khoa; 05 Trưởng khoa, phòng giữ
chức vụ Phó Trưởng khoa, phòng; 13 Trưởng, phó khoa, phòng không bố trí giữ chức vụ; Điều chuyển 01 kế toán của TTYT huyện Phục Hòa về TTYT huyện Hạ Lang do thiếu kế toán.
Vị trí Trưởng khoa, Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa, Phó Trưởng phòng: không giảm do hiện nay các đơn vị chưa có đủ số lượng viên chức lãnh đạo, quản lý khoa, phòng theo quy định.
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: không giảm do hiện nay các đơn vị chưa tuyển đủ hợp đồng lao động theo định mức quy định.
Thứ tư, giảm chi phí hoạt động sau khi thành lập Trung tâm y tế đa chức năng Năm 2019, thực hiện Nghị quyết 19/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2019; Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 14/12/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2019; Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội có tính chất đặc thù năm 2018; Quyết định số 1233/QĐ- UBND ngày 08/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội có tính chất đặc thù năm 2019; Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc giao tổng số người thực hiện hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp năm 2019. Biên chế sự nghiệp của Sở Y tế Cao Bằng được giao là 3.460 người; trong đó hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 182 người, với kinh phí sự nghiệp y tế được phân
cấp: 363.021.129.000 đ
Từ tháng 2/2019, sau khi thành lập Trung tâm y tế đa chức năng cấp huyện đã giải quyết được tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ cũng như giảm được một số vị trí lãnh đạo dẫn tới kinh phí hoạt động được giảm rò rệt. Cụ thể: