Quan Điểm Và Mục Tiêu Thực Hiện Chính Sách Bảo Hiểm Thất Nghiệp Tại Tỉnh Hải Dương


2.4.3.7. Nguyên nhân khác

- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chưa được sử dụng để chi cho Trung tâm DVVL thực hiện các chế độ về tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề.

- Biên chế nhân sự làm về lĩnh vực BHTN vẫn còn thiếu, phải kiêm nhiệm nhiều vị trí, năng lực và trình độ còn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc và tương xứng với khối lượng hồ sơ hưởng TCTN vì vậy việc thực hiện các công tác chuyên sâu như thẩm tra, xác minh hồ sơ tại các đơn vị sử dụng lao động hạn chế, gây khó khăn trong việc khắc phục những trường hợp hưởng TCTN sai quy định.

- Chính sách BHTN là chính sách mới nên việc vận dụng còn khó khăn. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm chưa được thực hiện tốt. Chế tài chưa thực sự đủ mạnh để xử phạt NSDLĐ và cả NLĐ có hành vi vi phạm, lạm dụng trục lợi chính sách BHTN.


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2


Trong giai đoạn 2015 - 2019, việc triển khai thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Các cơ quan, ban ngành có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện chính sách đạt được những kết quả khả quan. Đối tượng tham gia BHTN được mở rộng; số người tham gia, đóng BHTN và thụ hưởng chính sách tăng qua các năm. Trung tâm DVVL trở thành cầu nối hữu hiệu giữa doanh nghiệp tuyển dụng và NLĐ đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm, là địa chỉ tin cậy cung cấp các dịch vụ chính sách về việc làm, định hướng nghề nghiệp, BHTN và đào tạo nghề ngắn hạn gắn với giải quyết việc làm cho NLĐ. Tuy nhiên, BHTN là chính sách mới, có liên quan mật thiết đến quyền lợi của NLĐ do đó trong quá trình triển khai thực hiện vẫn tồn tại những hạn chế nhất định như công tác hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề chưa được thực hiện tốt; hiệu lực, hiệu quả QLNN về BHTN, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách chưa cao; cơ chế tài chính về BHTN thiếu chủ động, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu chưa hỗ trợ tốt cho các đơn vị thực hiện chính sách; đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách BHTN thiếu về số lượng, năng lực, trình độ chuyên môn còn hạn chế. Những vấn đề tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân như các cơ quan QLNN có thẩm quyền chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện; công tác phối hợp tổ chức thực hiện hai ngành lao động - BHXH chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả; ý thức tuân thủ pháp luật và trách nhiệm xã hội của cả NSDLĐ và NLĐ thấp. Đây là những cơ sở quan trọng để đưa ra hệ thống giải pháp góp phần tăng cường thực hiện có hiệu quả chính sách BHTN ở chương sau.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Chương 3

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG

Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương - 13


3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương

Phải nghiên cứu, sửa đổi bổ sung chính sách BHTN theo hướng hỗ trợ NSDLĐ và NLĐ duy trì việc làm, đảm bảo quyền lợi chính đáng của NSDLĐ và NLĐ, khắc phục tình trạng gian lận, trục lợi BHTN, phát huy đầy đủ chức năng của bảo hiểm thất nghiệp. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện chính sách theo hướng chủ động phát huy giá trị cốt lõi của chính sách BHTN là tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm, gắn kết giữa giải quyết các chế độ cùng với việc chi trả BHTN trong quá trình triển khai thực hiện. Củng cố và phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHTN đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, hiện đại; nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp, NSDLĐ và NLĐ trên cơ sở sử dụng hiệu quả quỹ BHTN. Chi phí tổ chức thực hiện chính sách BHTN lấy từ quỹ BHTN, không lấy từ ngân sách nhà nước.

Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm DVVL, đổi mới toàn diện nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng tham gia BHTN, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực BHTN, tiếp tục hiện đại hóa quản lý, đầu tư phát triển công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHTN. Có cơ chế tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện chính sách BHTN đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nhất là trong bối cảnh thị trường lao động biến động nhanh


chóng và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang làm biến đổi cấu trúc của thị trường lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp phải là giá đỡ cho NLĐ, là công cụ quản trị thị trường lao động; bảo vệ vị trí việc làm, duy trì việc làm cho NLĐ; có các hỗ trợ kịp thời, hiệu quả để NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại thị trường lao động. Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện BHTN đảm bảo liên thông giữa các cơ quan có trách nhiệm thực hiện chính sách, phối kết hợp, kết nối cơ sở dữ liệu liên ngành lao động, BHXH, đầu tư, tài chính, thuế ...

Quản lý BHTN phải đặt trong chương trình tổng thể cải cách chính sách BHXH, lao động, tiền lương thu nhập mà nền tảng là các chính sách kinh tế của nhà nước. Thực hiện tốt chính sách BHTN là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, các hội đoàn thể, các đơn vị sử dụng lao động và NLĐ.

3.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Cải cách chính sách BHXH (trong đó có chính sách BHTN) thực sự là trụ cột chính của hệ thống ASXH, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn đến năm 2025:

+ Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ hưởng TCTN/Hỗ trợ học nghề giảm 30%; 100% NLĐ đang đóng BHTN bị chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn miễn phí; 80% NLĐ thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 60% được giới thiệu việc làm thành công; 15% NLĐ nộp hồ sơ hưởng


TCTN được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng; 5% số NLĐ đang tham gia BHTN được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm.

+ Hoàn tất việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu về BHTN giữa cơ quan lao động và cơ quan BHXH; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100% nhân sự thực hiện chính sách BHTN được đào tạo có cấp chứng chỉ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu; thống nhất quy trình thực hiện BHTN có tính đến yếu tố đặc thù của địa phương; xác định số lượng nhân sự thực hiện chính sách trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dịch vụ sự nghiệp.

+ Toàn bộ chi phí thực hiện BHTN và các hoạt động hỗ trợ để NLĐ thất nghiệp quay trở lại thị trường lao động lấy từ quỹ BHTN; hoàn thiện cơ chế tài chính theo hướng phân cấp, tự chủ cho Trung tâm DVVL; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức 85%.

- Giai đoạn đến năm 2030:

+ Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN; 90% NLĐ thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 70% được giới thiệu việc làm thành công; 20% người nộp hồ sơ hưởng TCTN được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng; 10% số NLĐ đang tham gia BHTN được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm

+ Hoàn tất việc chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan QLNN về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi chính sách.

+ Trung tâm DVVL tỉnh đạt tiêu chuẩn và được hiện đại hóa; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức 90%.

3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương

3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thông tin, tuyên truyền chính sách BHTN. Chuẩn hóa nội dung thông tin, tuyên truyền, không chỉ tập trung vào các quy định về tham gia và hưởng các chế độ BHTN mà còn phải chú ý tuyên truyền vai trò của chính sách, các hành vi vi phạm về BHTN, hình thức


xử phạt, mức xử phạt đối với từng hành vi nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng được tuyên truyền từ đó hạn chế hành vi gian lận trục lợi quỹ BHTN.

- Thông tin, tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính sách BHTN và các chính sách có liên quan bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của NLĐ và NSDLĐ.

- Thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn, tuyên truyền về chính sách, chế độ BHTN qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với đơn vị sử dụng lao động và NLĐ để họ hiểu biết và nhận thức đúng về quyền lợi trách nhiệm trong việc tham gia BHTN.

3.2.2. Tăng cường phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp

- Tăng cường phối hợp và làm rõ trách nhiệm của từng ngành trong việc tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHTN.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và Trung tâm DVVL trong việc tuyên truyền chính sách BHTN đến các đơn vị, doanh nghiệp và NLĐ trên địa bàn tỉnh; đôn đốc nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện thông báo tình hình sử dụng lao động theo quy định để việc quản lý lao động được chặt chẽ.

+ Bảo hiểm xã hội tỉnh: Rà soát, đối chiếu thông tin của lao động trên dữ liệu thu để phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các trường hợp NLĐ hưởng TCTN có việc làm hoặc hưởng lương hưu.

- Đẩy mạnh phối hợp chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa cơ quan QLNN về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia và thực hiện chính sách BHTN.

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi quy chế phối hợp giữa Sở LĐTBXH, BHXH, Liên đoàn lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến thực hiện chính sách BHTN cho phù hợp với tình hình thực tế và xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.


3.2.3. Hoàn thiện quy trình thực hiện các chính sách cụ thể

- Hoàn thiện quy trình thực hiện BHTN thống nhất theo hướng đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và các biện pháp hỗ trợ duy trì việc làm.

- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ của Trung tâm DVVL để hỗ trợ cho NLĐ thất nghiệp, bao gồm: Quy trình thu thập, xử lý, cung cấp, dự báo thông tin thị trường lao động; quy trình giới thiệu, cung ứng lao động; quy trình hỗ trợ, tư vấn cho NLĐ và NSDLĐ; quy trình hỗ trợ NSDLĐ nhằm tránh sa thải, cắt giảm hoặc thu hút thêm lao động.

- Tổ chức khảo sát, điều tra về nhu cầu học nghề của NLĐ thất nghiệp để xây dựng danh mục nghề phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương. Mở thêm một số ngành đào tạo mới thay thế những ngành đào tạo mà nhu cầu việc làm trên địa bàn tỉnh đã bão hòa. Xây dựng mô hình tổ chức tư vấn học nghề, hỗ trợ học nghề hiệu quả ngay từ khi NLĐ thất nghiệp tới Trung tâm DVVL, hỗ trợ gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho NLĐ thất nghiệp.

3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHTN theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hệ thống thực hiện BHTN phải đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện (BHXH, Trung tâm DVVL), chủ động phát huy giá trị cốt lõi của chính sách BHTN là công cụ quản trị thị trường lao động thông qua việc tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm; gắn kết giữa giải quyết các chế độ cùng với việc chi trả BHTN trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện một mô hình thống nhất, liên thông trên địa bàn tỉnh.

- Bố trí hợp lý số lượng văn phòng đại diện, điểm ủy thác trên từng địa bàn huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh để đảm bảo khoảng cách NLĐ phải di chuyển tối đa 50km. Bảo đảm tổ chức bộ máy đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và nhu cầu của NLĐ.


- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại Trung tâm DVVL để có sự thống nhất, liên thông trong các hoạt động nghiệp vụ BHTN, đảm bảo tính chính xác, kịp thời.

- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp đảm bảo nhân sự thực hiện chính sách BHTN được tuyển dụng có đủ năng lực và kỹ năng phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về BHTN và các nghiệp vụ hỗ trợ khác cho đội ngũ nhân sự thực hiện chính sách.

- Xây dựng nội dung chương trình và tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn và các kỹ năng theo hình thức tập trung và trực tuyến đảm bảo nhân sự thực hiện chính sách phải có chứng chỉ về BHTN. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho nhân sự, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc.

- Xây dựng tiêu chí và định kỳ tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng về nhân sự thực hiện BHTN. Thực hiện các biện pháp để thu hút nhân sự có chất lượng cao và các chế độ sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng ... nhằm bảo đảm sự công bằng, minh bạch quyền lợi phải gắn với trách nhiệm và sự cống hiến, tạo động lực cho nhân sự thực hiện chính sách.

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp

- Rà soát, đánh giá, phân loại, điều chỉnh, sắp xếp cơ sở vật chất hiện có tại Trung tâm DVVL nhằm xác định nhu cầu đầu tư về cơ sở vật chất để đảm bảo việc tổ chức thực hiện BHTN chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất, cụ thể số lượng trang thiết bị cho từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ BHTN. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo quản hiệu quả cơ sở vật chất để đảm bảo nâng cao chất lượng thực hiện chính sách BHTN tại Trung tâm DVVL.

- Đầu tư hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo sự đồng bộ các yếu tố

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 04/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí