Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương - 14


về công nghệ, kỹ thuật gắn kết với cải cách hành chính, phương thức làm việc trong tổ chức thực hiện BHTN.

- Thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan QLNN về đầu tư, tài chính, thuế, lao động, cơ quan BHXH, NSDLĐ và NLĐ trong việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động, quản lý đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHTN.

- Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm BHTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHTN; xây dựng phần mềm hỗ trợ việc kết nối giữa Trung tâm DVVL với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn về nhu cầu sử dụng lao động, tình hình biến động lao động.

- Xây dựng bộ danh mục thủ tục hành chính về BHTN nhằm cải cách thủ tục hành chính trên cơ sở đẩy mạnh giao dịch điện tử về BHTN.

- Thực hiện số hóa hồ sơ hưởng các chế độ BHTN, tăng cường sử dụng file điện tử và chữ ký số trong tiếp nhận và giải quyết BHTN.

3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực BHTN, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đọng, gian lận, trục lợi BHTN.

- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra, kiểm tra và đề xuất các biện pháp để thi hành dứt điểm các trường hợp nợ đóng quỹ BHTN và thu hồi TCTN còn tồn đọng.

- Tăng cường hoạt động phối hợp rà soát, tự rà soát việc tham gia và hưởng các chế độ BHTN của BHXH tỉnh và Trung tâm DVVL nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.


3.2.7. Đổi mới cơ chế tài chính chính sách bảo hiểm thất nghiệp

Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương - 14

- Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên đối với việc tổ chức thực hiện chính sách BHTN. Chuyển đổi Trung tâm DVVL thành đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự đảm bảo hoạt động thường xuyên đối với việc tổ chức thực hiện chính sách BHTN.

- Xây dựng và ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các dịch vụ cơ bản như: Tư vấn, giới thiệu việc làm; thông tin thị trường lao động và các hoạt động khác nhằm hỗ trợ cho NLĐ làm cơ sở để giao kinh phí quản lý BHTN nhưng phải đảm bảo minh bạch, rõ ràng, dựa trên nguyên tắc hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Trung tâm DVVL để phân bổ kinh phí quản lý hoạt động sự nghiệp về BHTN.

- Xây dựng cơ chế tiền lương cho nhân sự thực hiện BHTN minh bạch, rõ ràng trên nguyên tắc hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm thu hút người có năng lực và tâm huyết vào làm việc tại Trung tâm DVVL.

- Quỹ BHTN đảm bảo chi phí cho mọi hoạt động tổ chức thực hiện BHTN của Trung tâm DVVL. Các hoạt động khác của Trung tâm DVVL do cơ quan QLNN giao được đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp, ngân sách nhà nước hỗ trợ. Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng hiệu quả quỹ BHTN để chi cho mọi hoạt động liên quan đến chính sách BHTN và các hoạt động hỗ trợ NLĐ quay trở lại thị trường lao động, theo đó, ngoài các nhiệm vụ về BHTN, quỹ BHTN phải đảm bảo cho hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và thông tin thị trường lao động.

- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ và tăng cường phân cấp kinh phí thực hiện BHTN cho Trung tâm DVVL để chủ động tổ chức thực hiện BHTN nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Trung tâm. Từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên và giảm dần việc sử dụng ngân sách nhà nước.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ

3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp

- Sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm 2013 theo hướng xây dựng chính sách BHTN thành chính sách bảo hiểm việc làm, trong đó tập trung vào các biện pháp


phòng ngừa thất nghiệp, bảo vệ vị trí việc làm cho NLĐ và điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chính sách BHTN như sau:

+ Ngành BHXH thực hiện thu BHTN.

+ Ngành lao động thực hiện tiếp nhận, giải quyết hưởng BHTN và chi BHTN.

- Sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề đối với NLĐ thất nghiệp.

- Sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Việc làm 2013 về BHTN theo hướng:

+ Giao Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương sắp xếp, quy hoạch lại hệ thống Trung tâm DVVL theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương, thực hiện một mô hình thống nhất, liên thông toàn quốc. Bộ máy thực hiện chính sách được sắp xếp theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ cấp trung gian, tinh giản biên chế; đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, chủ động phát huy giá trị cốt lõi của chính sách BHTN thông qua hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm; gắn kết giữa giải quyết các chế độ cùng với việc chi trả BHTN trong triển khai thực hiện chính sách; chi phí cho việc thực hiện các chế độ BHTN lấy từ nguồn quỹ BHTN, không lấy từ ngân sách nhà nước.

+ Hoàn thiện quy trình thu, tiếp nhận và giải quyết, chi trả BHTN. Giao Giám đốc Trung tâm DVVL ban hành các quyết định liên quan đến việc hưởng, tạm dừng, chuyển hưởng, chấm dứt, thu hồi TCTN, hỗ trợ học nghề cho NLĐ.

+ Cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện BHTN. Đẩy mạnh thực hiện giao dịch điện tử giữa cơ quan thực hiện BHTN với NLĐ và NSDLĐ.

- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về thành lập và hoạt động của Trung tâm DVVL theo hướng tổ chức bộ máy của Trung tâm DVVL gồm có Ban giám đốc và 07 phòng: (1) Tư vấn ban đầu: Đón tiếp, nắm bắt khả năng, nhu cầu để tư vấn cho NLĐ; (2) Giới thiệu việc làm: Khai thác, cập nhật thông tin về tuyển dụng lao động, tư vấn việc làm, cung ứng lao động, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm; (3) Bảo hiểm thất nghiệp: Xử lý, thẩm định, xét duyệt hồ sơ và tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện BHTN;


(4) Thị trường lao động: Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, đào tạo nghề và BHTN; (5) Đào tạo nghề: Hỗ trợ học nghề, đào tạo nghề; (6) Tổ chức hành chính: Tiếp đón NLĐ và NSDLĐ, lưu trữ hồ sơ BHTN; (7) Tài chính - Kế toán: Xây dựng kế hoạch, quản lý hoạt động tài chính, kế toán của Trung tâm.

- Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm phát huy vai trò tự chủ của Trung tâm DVVL.

- Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự 2015 trong đó có hướng dẫn quy định về xử lý trách nhiệm hình sự, hướng dẫn quy trình, hồ sơ xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về BHTN.

- Sửa đổi, bổ sung nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHTN theo hướng tăng cường các chế tài đủ mạnh để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHTN như trốn đóng, chậm đóng, gian lận, trục lợi BHTN cũng như giải quyết quyền lợi về BHTN đối với NLĐ trong trường hợp NSDLĐ chậm đóng, nợ đóng BHTN.

3.3.1.2. Về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Mở rộng đối tượng tham gia BHTN theo hướng tất cả NLĐ có QHLĐ đều thuộc đối tượng tham gia BHTN. Mặt khác, cần xem xét việc tham gia đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, lao động trong khu vực phi chính thức.

3.3.1.3. Về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

- Đánh giá, rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện hỗ trợ để NSDLĐ dễ dàng tiếp cận hơn với chế độ hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ.

- Bổ sung các quy định về hỗ trợ các kỹ năng mềm để NLĐ thất nghiệp có thể dễ dàng tìm được việc làm mới.

- Nâng mức hỗ trợ học nghề theo hướng nâng mức hỗ trợ học phí của khóa học nghề và bổ sung hỗ trợ tiền ăn ở, tiền đi lại trong quá trình NLĐ học nghề. Bổ sung các hình thức hỗ trợ theo cả khóa học nghề, hỗ trợ một phần khóa học, hỗ trợ để NLĐ tự liên hệ học nghề ...


- Bổ sung quy định về các trường hợp nghỉ việc không được hưởng BHTN (một số trường hợp nghỉ việc chủ động, nghỉ việc do bị sa thải vì vi phạm kỷ luật lao động) nhằm hỗ trợ đúng những người bị thất nghiệp không do chủ ý.

- Bổ sung các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp duy trì việc làm cho NLĐ, phòng tránh thất nghiệp như: (i) Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tuyển và sử dụng lao động độ tuổi trên 35 tuổi, lao động nữ, lao động là người tàn tật ...; (ii) Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo nghề cho NLĐ tại doanh nghiệp để duy trì việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp do ảnh hưởng bởi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; (iii) Hỗ trợ về phúc lợi xã hội đối với doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều lao động nữ ...

- Bổ sung chính sách hỗ trợ NLĐ trong thời gian ngừng việc (hỗ trợ một phần tiền lương, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp).

3.3.2. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

- Sửa đổi Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 và Quyết định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN thay thế Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 cho phù hợp hơn với thực tế như: Tăng mức hỗ trợ học nghề, quy định cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng các chế độ BHTN.

- Sửa đổi cách tính mức hưởng TCTN để hạn chế trục lợi BHTN. Đối với lao động hết tuổi lao động hoặc đủ điều kiện về hưu có thể trích trả một phần đóng góp của NLĐ vào quỹ BHTN với mức trích trả 10% lương bình quân để tính hưởng hưu trí cho mỗi năm đóng BHTN.

- Quy định thời điểm hưởng TCTN là ngày 01 của tháng sau liền kề với tháng bị mất việc làm (01 tháng sau khi mất việc làm và không tìm được việc làm mới) hoặc ngày 01 tháng liền kề sau tháng nộp và hoàn thiện thủ tục hồ sơ hưởng TCTN để thuận thiện cho việc quản lý chi trả và thống nhất với các chế độ thụ hưởng khác thuộc hệ thống ASXH.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực và hiệu quả của Trung tâm DVVL trong việc thực hiện chính sách BHTN.


- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách để nâng cao chất lượng phục vụ NLĐ.

3.3.3. Đối với BHXH Việt Nam và các đơn vị có liên quan

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:

+ Bổ sung quy định về độ tuổi hưởng TCTN, người lao động khi đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì không thuộc đối tượng hưởng TCTN mà trích trả một phần số tiền đã đóng góp cho NLĐ. Theo quy định của pháp luật hiện hành, TCTN và chế độ hưu trí là hai loại bảo hiểm khác nhau, chịu sự điều chỉnh của hai ngành luật độc lập vì vậy xảy ra trường hợp lao động đã đủ điều kiện hưởng hưu trí nhưng vẫn hưởng TCTN trước rồi mới giải quyết hưu hoặc hưởng trùng cả hai chế độ. Người lao động tìm cách lách luật để hưởng TCTN với mức cao hơn mức hưởng hưu trí sau đó quay trở lại hưởng hưu trí. Tình trạng này dẫn đến việc quỹ BHTN thực hiện không đúng theo mục đích, tôn chỉ là hỗ trợ NLĐ khi mất việc làm.

+ Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp với Sở LĐTBXH và Trung tâm DVVL để giải quyết chế độ đối với NLĐ thất nghiệp.

+ Tiếp tục chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ hưởng chế độ BHTN; có biện pháp quản lý và phát triển quỹ BHTN hiệu quả.

- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ LĐTBXH, các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo sát, xây dựng lại định mức biên chế đối với hệ thống các đơn vị thực hiện chính sách BHTN.

- Bộ Tài chính phối hợp với BHXH Việt Nam, Bộ LĐTBXH, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

+ Cân đối, bố trí kinh phí từ quỹ BHTN để thực hiện chi thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nhân sự, trang thiết bị phục vụ công việc và hoạt động tuyên truyền.

+ Bổ sung hướng dẫn về chi hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm cho Trung tâm DVVL. Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chi hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm nên cơ quan BHXH chưa thực hiện thanh toán khoản chi này cho Trung tâm.


+ Xây dựng cơ chế tài chính cho hoạt động của Trung tâm DVVL đảm bảo chi phí tổ chức thực hiện chính sách BHTN lấy từ nguồn quỹ BHTN; các hoạt động khác của Trung tâm do ngân sách nhà nước đảm bảo.

+ Hoàn thiện và thống nhất cơ sở dữ liệu về tài chính, thuế, kế hoạch đầu tư, tình hình biến động các đơn vị trên đại bàn, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin giữa liệu với ngành lao động, tài chính, đầu tư.

- Ủy ban Nhân dân tỉnh: Quy hoạch, bố trí diện tích đất thích hợp để xây dựng trụ sở Trung tâm DVVL, các văn phòng/điểm tiếp nhận hồ sơ đặt tại quận/huyện hoặc cụm quận/huyện, sàn giao dịch việc làm.


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3


Chương 3 của luận văn trên cơ sở quan điểm chỉ đạo và mục tiêu thực thi chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương là hoàn thiện công tác quản lý và phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHTN tinh gọn, hiệu quả; nâng cao tỷ lệ NLĐ tham gia và thụ hưởng các chế độ BHTN; năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan thực hiện chính sách; mức độ hài lòng của doanh nghiệp, NLĐ và NSDLĐ đã đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả chính sách BHTN và kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan những giải pháp như sau:

- Các giải pháp bảo đảm thực thi hiệu quả chính sách là: (i) Tăng cường và chuẩn hóa hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách; (ii) Tăng cường phân công, phối hợp, hoàn thiện quy trình, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách; (iii) Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; (iv) Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra; (v) Đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất.

- Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành có liên quan cần: (i) Nghiên cứu sửa đổi bổ sung Luật Việc làm, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách BHTN; (ii) Mở rộng đối tượng tham gia BHTN; (iii) Sửa đổi, bổ sung các chế độ BHTN để bảo đảm mục tiêu chính sách, hỗ trợ tốt nhất cho NLĐ và NSDLĐ, giảm thiểu các trường hợp trục lợi chính sách và nâng cao năng lực hoạt động cho các cơ quan thực hiện chính sách BHTN.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/07/2023