BÀI 05:
TIỆN CHI TIẾT BẠC
Thời gian thực hiện: 06 tiết
Tên bài học trước: Tiện định hình
Thực hiện từ ngày........ đến ngày ..........
A. Phương tiện và trang thiết bị dạy học
1. Phương tiện
Giáo án, đề cương, phấn bảng, máy chiếu, bản vẽ, ...
2. Trang thiết bị
Tên và các thông số kỹ thuật của thiết bị, dụng cụ; nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao | Đơn vị | SL | Ghi chú | Bổ sung | |
1 | Thiết bị, dụng cụ (cho 01 SV) | ||||
- Máy tiện vạn năng (Mâm cặp 3 chấu, 4chấu ,chìa vặn) | Cái | 01 | |||
- Mũi tâm cố định hoặc quay | Cái | 01 | |||
- Máy mài dụng cụ cắt (dùng chung) | Cái | 01 | |||
- Dụng cụ đo: thước cặp 1/50, thước lá | Bộ | 01 | |||
- Dụng cụ cắt: dao tiện ngoài, dao tiện trong (T15K6 hoặc P18); mũi khoan | Bộ | 01 | |||
2 | Nguyên nhiên, vật liệu tiêu hao (cho 01 SV) | ||||
- Thép Ø=42 x 45 (Phôi đặc hoặc rỗng ϕ25) | Cái | 02 | Sử dụng tiếp | ||
- Dầu máy | Lít | ||||
- Dẻ lau | Kg | 0,2 | Hủy | ||
3 | Khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
- Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Biện Pháp Khắc Phục.
- Các Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa
- Phương Pháp Tiện Mặt Phẳng Trên Chi Tiết Dạng Hộp
- Chuẩn Bị: Máy, Dụng Cụ Cắt, Dụng Cụ Đo, Dụng Cụ Rà Gá Và Phôi Theo Yêu Cầu Của Chi Tiết Hộp Cần Gia Công.
- Dạng Sai Hỏng, Nguyên Nhân Và Biện Pháp Khắc Phục
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
B. Thực hiện bài học
1. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, SV có khả năng:
Về kiến thức
- Biết chọn kiểu dao và thông số hình học của dao khi tiện chi tiết bạc.
- Biết công nghệ khi tiện các chi tiết bạc với dạng phôi rời, hoặc phôi thanh.
Về kỹ năng
- Tiện được chi tiết bạc đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian cho phép.
Về thái độ
- Nghiêm túc, tự giác trong quá trình học tập, rèn luyện tác phong sản xuất công nghiệp. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
2. Nội dung bài học
2.1. Đặc điểm của chi tiết dạng bạc
Chi tiết dạng bạc là chi tiết có hình ống tròn, thành mỏng, mặt đầu có thể có vai hoặc không có vai. Đặc điểm cơ bản của chi tiết bạc là đường kính trong và độ đồng tâm giữa đường kính trong và đường kính ngoài.
Đặc trưng quan trọng của chi tiết bạc là tỷ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất. thường tỷ số đó nằm trong giới hạn 0,5 ÷ 3,5; Kích thước đường kính lỗ của bạc, bởi vì cùng một đường kính nhưng gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn khi gia công trục; Bề dày của thành bạc cũng không nên mỏng quá để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện.
Yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất là độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ, cũng như độ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm. Cụ thể:
- Đường kính mặt ngoài đạt cấp chính xác 7 ÷ 10.
- Đường kính mặt lỗ đạt cấp chính xác 7, đôi khi cấp 10, nếu lỗ bạc cần lắp ghép chính xác có thể yêu cầu cấp 5.
- Độ dày của thành bạc cho phép sai lệch trong khoảng 0,03÷0,15 mm.
- Độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ thông thường lớn hơn 0,15 mm.
- Độ không vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ khoảng(0,1 ÷ 0,2) mm trên 100 mm bán kính. Nếu là loại bạc chịu tải trọng dọc trục thì độ không vuông góc này khoảng (0,02 đến÷ 0,03) mm trên 100 mm bán kính.
- Độ nhám bề mặt:
+ Với mặt ngoài cần đạt Ra = 2,5.
+ Với mặt lỗ, tùy theo yêu cầu mà cho Ra = 2,5 ÷0,63; có khi Ra = 0,32.
+ Với mặt đầu Rz = 4÷ 10, có khi cần Ra = 2,5 ÷1,25.
2.2. Phương pháp tiện chi tiết dạng bạc
Khi gia công chi tiết bạc cần đảm bảo hai điều kiện kỹ thuật cơ bản của bạc là độ đồng tâm giữa đường kính lỗ và đường kính ngoài, độ vuông góc giữa đường tâm lỗ và mặt đầu.
Để đảm bảo hai điều kiện trên có thể gia công bằng 4 phương pháp sau:
a) Gia công cả mặt ngoài, lỗ và mặt đầu trong cùng một lần gá.
b) Gia công các mặt chính của bạc sau hai lần gá:
- gia công mặt trong và một mặt đầu;
- gia công mặt ngoài và mặt đầu còn lại.
c) Gia công bạc sau ba lần gá:
- gia công một phần mặt ngoài, một mặt đầu;
- gia công nốt phần mặt ngoài và mặt đầu còn lại, gia công tinh mặt trong; gia công tinh mặt ngoài.
d) gia công tất cả các mặt chính của bạc sau bốn lần gá:
- gia công một mặt đầu;
- gia công mặt đầu còn lại;
- gia công mặt ngoài hoặc trong;
- gia công mặt trong hoặc mặt ngoài.
Do giới hạn của bài tập, chỉ giới thiệu 2 phương pháp (a) và (b).
2.2.1. Gia công chi tiết bạc một lần gá
Đối với phương pháp này áp dụng khi gia công bạc bằng phôi thanh (phôi thanh có thể là phôi đặc hoặc phôi rỗng). Chỉ một lần gá phôi trên mâm cặp gia công hoàn thiện một chi tiết bạc, có độ chính xác cao, công nghệ gia công đơn giản, dùng trong sản xuất đơn chiếc (Hình 5.1).
S
S
S
Hình 5.1 Gia công chi tiết bạc với một lần gá Trình tự gia công (Phôi được gá trực tiếp trên mâm cặp):
- Bước 1: Khỏa mặt đầu
- Bước 2: Khoan lỗ (nếu phôi đặc)
- Bước 3: Tiện thô đường kính lỗ
- Bước 4: Tiện thô đường kính ngoài
- Bước 5: Tiện tinh đường kính lỗ
- Bước 6: Tiện tinh đường kính ngoài
- Bước 7: Cắt đứt
2.2.2. Gia công chi tiết bạc với hai lần gá đặt
Đối với phương pháp này áp dụng khi gia công bạc bằng phôi rời (phôi có hình dạng gần giống với chi tiết với lượng dư cho phép để cắt gọt)
Hình 5.2 Gia công chi tiết bạc với hai lần gá
Lần gá thứ nhất, định vị bằng mặt ngoài để gia công mặt đầu và gia công lỗ; lần gá thứ hai định vị bằng mặt lỗ để gia công đầu còn lại và mặt trụ ngoài (hình 5.2). Với các chi tiết bạc có thành mỏng, sử dụng phương pháp này bạc không bị biến dạng do lực kẹp gây nên.
2.3. Chọn dao: Chọn dao tương tự như khi gia công lỗ suốt
2.4. Chọn chế độ cắt: Chọn chế độ cắt giống như khi tiện lỗ suốt
2.5. Định vị và kẹp chặt phôi: Phôi thường được định vị hạn chế đủ 4 hoặc 5 bậc tự do, khi kẹp chặt với lực kẹp vừa phải để tránh biến dạng cho chi tiết.
2.6. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách phòng ngừa
Dạng sai hỏng | Nguyên nhân | Cách khắc phục | |
Độ đồng tâm | - Định vị, kẹp chặt phôi | - Gá đặt phôi chính xác | |
giữa mặt trụ | không chính xác | ||
1 | trong và trụ | - Trục chính của máy bị dơ | - Kiểm tra máy tiện |
ngoài không | |||
đạt | |||
2 | Bạc bị ô van | - Chế độ cắt lớn - Lực kẹp quá lớn - Trục chính bị đảo | - Giảm chế độ cắt - Tính toán lực kẹp vừa đủ - Kiểm tra máy tiện |
3 | Độ nhám không đạt | - Chế độ cắt chưa đúng - Kết cấu, thông số hình học của dao chưa đúng | - Chọn chế độ cắt hợp lý - Chọn dao hợp lý với dạng bạc cần gia công |
3. Tổ chức luyện tập kỹ năng
3.1. Bài tập 1: Gia công chi tiết bạc, sử dụng phôi thanh
3.1.1 Yêu cầu luyện tập
a. Bản vẽ
b. Yêu cầu: Gia công bạc theo bản vẽ từ phôi thanh đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
3.1.2. Trình tự thực hiện các bước gia công
TT Trình tự Sơ đồ Yêu cầu kỹ thuật
1 Bước 1:
Gá dao và phôi
Gá dao cao ngang tâm máy, mặt đầu phôi cách chấu cặp khoảng 46 – 50 mm
2 Bước 2:
Khỏa mặt đầu
Khỏa mặt đầu
3 Bước 3: Khoan lỗ
n= 400 ÷ 600 v/ph; t= 0.5 mm; S= tay
Khoan lỗ nhỏ 16 sau đó khoan lỗ
25 sâu 50mm
n= 200 ÷ 450 v/ph; S= tay
Bước 4: Tiện thô bề mặt lỗ | n= 400÷650 v/ph; t= 0.5 mm; S= 0.1÷0.2 mm/vg | tiện thô và để lại lượng dư cho bước gia công tinh | ||
5 | Bước Tiện mặt ngoài | 5: thô trụ | S n=400÷650 v/ph t= 0.5mm S= 0.1÷0.2 mm/vg | Tiện đạt kích thước Ø41 và chiều dài L42 |
6 | Bước | 6: | Tiện đạt kích | |
Tiện | tinh | thước đường kính | ||
mặt | trụ | lỗ và đảm bảo | ||
trong | chất lượng bề mặt | |||
Rz20 | ||||
n=400÷650 v/ph; t= 0.5mm; S= 0.1÷0.2 mm/vg | ||||
7 | Bước | 7: | Tiện đạt kích | |
Tiện | tinh | thước đường kính | ||
mặt | trụ | ngoài và đảm bảo | ||
ngoài | chất lượng bề mặt | |||
Rz20 | ||||
n= 400 ÷ 650 v/ph; t= 0.5 mm; | ||||
S= 0,2-0,25mm/vg |
4
n= 300 ÷ 450 v/ph; t= 3 mm; S= tay
Cắt đúng chiều dài chi tiết và đảm bảo độ nhẵn bề mặt
Kiểm tra tổng thể và nộp sản phẩm
8
Bước 8: Cắt đứt
9
3.2. Bài tập 2: gia công chi tiết bạc, sử dụng phôi rời với trục gá
3.2.1. Yêu cầu luyện tập
a. Bản vẽ
b. Yêu cầu: Gia công hai sản phẩm trong một lần gá theo yêu cầu kỹ thuật của
bản vẽ