Thiết kế và thi công mô hình PAN TIVI màu - 2


PHẦN I

SƠ LƯỢC VỀ RADIO – CASSETTE


CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ RADIO

A. NGUYÊN LÝ THU PHÁT SOĐNG VÔ TUYẾN:

I. BỨC XẠ ĐIỆN TỪ:


Các sóng vô tuyến điện dùng trong kỹ thuật thông tin, tia hồng ngọai mà chúng ta cảm nhận được hiệu ứng nhiệt trên da hoặc ánh sáng thấy được từ màu tím -> đỏ, hay tia tử ngọai, tia X, tia gamma phát từ các chất phóng xạ… đều là những sóng có tần số khác nhau của bức xạ điện từ. Bức xạ điện từ còn gọi là sóng điện từ, nó có thể chuyển đổi lẫn nhau trong không gian truyền dẫn từ dạng điện trường sang dạng từ trường và ngược lại.

Sóng điện từ lan truyền trong không gian với vận tốc 300.000 Km/s. Nếu gọi C là vận tốc truyền sóng, f là tần số và  là bước sóng của bức xạ ta có:

f  C


Tần số của sóng điện từ là hec (Hz). Trong kỹ thuật thông tin sóng vô tuyến điện

có bước sóng  tính bằng (m) hay centimet (cm) còn các bức xạ khác như ánh sáng, tia X, tia Gamma … có bước sóng tính bằng A0với 1A0= 10-10m.

II. TÍN HIỆU ĐIỆN:


Trong kỹ thuật thông tin, âm thanh hoặc hình ảnh được biến đổi thành một đại lượng điện dưới dạng dòng điện hoặc điện áp. Dòng điện hoặc điện áp tín hiệu được gọi là tín hiệu điện. Tín hiệu điện thường gặp là tín hiệu âm tần (AF) và tín hiệu hình (VF).

1.Tín hiệu âm tần: (AF: audio frequency)

Tín hiệu âm tần là tín hiệu có tần số trong khỏang tần số âm thanh nghe được (20Hz- 20.000Hz) thiết bị thường dùng để chuyển đổi âm thanh ra tín hiệu âm tần là micro.

2.Tín hiệu hình: (VF: video frequency)

Tín hiệu hình là tín hiệu điện có cường độ biến thiên theo độ sáng của các phần tử hình. Tần số tối đa của tín hiệu hình tỉ lệ với bình phương số đường phân giải của hình ảnh và nó có trị số tính bằng Mhz.

III. ĐIỀU CHẾ TÍN HIỆU ĐIỆN:


Tiếng nói và âm nhạc sau khi đã được chuyển đổi thành tín hiệu âm tần dù đã được nâng cao công suất vẫn không thể đưa ra Antenna phát để truyền tin dưới dạng sóng điện từ là vì:

- Qua antenna phát sóng tín hiệu âm tần không phát xa được vì tần số không đủ cao (dưới 20Khz).

- Nếu tần số tín hiệu đủ lớn để phát bức xạ được thì hiệu suất của công tác thấp, đài phát sóng rất phức tạp, phẩm chất của tín hiệu thu được rất kém.

Do vậy, để truyền tín hiệu âm tần dưới dạng bức xạ điện từ người ta dùng kỹ thuật điều chế. Dùng tín hiệu âm tần điều chế một tín hiệu cao tần để được một tín hiệu khác, tín hiệu đã điều chế vừa chứa tín hiệu âm tần truyền đi vừa có tần số cao đủ khả năng đưa ra antenna phát dễ dàng bức xạ thành các sóng điện từ truyền lan trong không gian. Quá trình “điều chế” là nhằm lồng tín hiệu âm tần vào tín hiệu cao tần, dùng sóng cao tần “mang” sóng âm tần đi. Sóng cao tần gọi là sóng mang.

Tại máy thu, tín hiệu âm tần (chứa tin tức cần truyền đi) được tách khỏi tín hiệu cao tần tiếp tục xử lý khuếch đại … được chuyển ra loa để tái tạo lại tín hiệu âm thanh.

Trong kỹ thuật biến điệu, ta có biến điệu biên độ (AM) và biến điệu tần số (FM) được sử dụng trong hệ thống âm thanh.

1. Biến điệu tín hiệu AM: (Amptitude Modulation)

Biến điệu biên độ còn được gọi là điều chế biên độ hay điều biên. Hình (1a) là tín hiệu cao tần (RF: Radio Frequency) chưa được điều chế. Hình (1b) là tín hiệu âm tần (AF) của tin tức cần truyền đi và hình (1c) là kết quả cuĩa sự điều biến, tín hiệu điều biến hay còn gọi là sóng AM.

Tín hiệu đã được điều biến biên độ có tần số bằng tần số tín hiệu cao tần nhưng biên độ thay đổi theo tín hiệu âm tần.

Người ta chứng minh được rằng nếu tín hiệu cao tần RF có tần số f0được điều chế biên độ bởi tín hiệu âm tần AF có tần số f thì tín hiệu điều biên AM có ba thành phần: sóng mang f0và hai biên tần mang f0– f và f0+ f (hình 2).

Hiệu số (f0+ f )- (f0- f) = 2f = BW được gọi là băng thông, dải thông hoặc phổ sóng. Các đài phát thanh thường có BW = 10Khz.



Hình a

Hình b



Hình c



a) Tín hiệu cao tần RF


b) Tín hiệu âm tần AF


c) Tín hiệu điều biên AM


Hình 1: Biến điệu biên độ.


f0-f f0 f0+f f0


Hình 2: Tần phổ của tín hiệu cao tần điều chế bởi tín hiệu âm tần.

a) Bởi một đơn âm


b) Bởi một dải âm tần


2. Biến điệu tần số FM: (Frequency Modulation)

Biến điệu tần số còn được gọi là điều tần.


Hình 3 cho ta thấy dạng tín hiệu cao tần đã được điều chế tần số bởi tín hiệu âm tần. Tín hiệu âm tần làm thay đổi tần số của tín hiệu cao tần (sóng mang) biên độ giữ nguyên.

Gọi f0là tần số tín hiệu cao tần chưa điều chế, sau khi đã biến điệu thì ở nửa chu kỳ dương tần số tăng lên f0+f =f1và ở nữa chu kỳ âm tần số giảm xuống còn f0-f =f2. Sóng FM phát đi có tần số là f= f0 f. Trong đó f0gọi là tần số trung tâm, f gọi là độ lệch tần, di tần hoặc gia tần.

Băng thông BW của đài phát sóng FM giới hạn ở 150Khz. BW = 2f =150Khz.


Hình 3: Sóng đã biến điệu âm tần.


3. So sánh sóng biến điệu FM và AM:

So với sóng biến điệu AM sóng biến điệu tần số FM có những ưu điểm sau:


- Chất lượng âm thanh tốt, tính chống nhiễu cao.


- Máy phát sóng FM cung cấp công suất cố định có hiệu suất công tác cao.


Tuy nhiên khuyết điểm của nó có băng thông quá rông nên chỉ thích hợp với sóng ngắn và cực ngắn. Do đó cự ly truyền xa chỉ dưới 100Km. Từ sự so sánh trên, sóng FM thường được sử dụng phát thanh âm nhạc cho từng đài địa phương vì nó có chất lượng tốt hơn sóng AM.

IV. SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN:


Sóng vô tuyến điện gọi là sóng điện từ. Tín hiệu cao tần (sóng mang) sau khi được điều chế (biến điệu) bởi tín hiệu âm tần và khuếch đại được antenna phát bức ra không gian haiphần: điện trường và từ trường cùng tần số nằm trên hai mặt phẳng vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng.

Cường độ sóng lan truyền tại một điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố:


- Kết cấu antenna phát.


- Công suất đài phát.


- Môi trường truyền sóng.


- Các yếu tố về thời tiết, địa lý…


1. Phân lọai băng thông:

Loại

tần số

sóng

Bước

sóng

Tên

gọi

Tên thông

dụng

Công dụng

1

10Khz- 30Khz

30km- 10km

Siêu hạ tần

VLF

Thông tin liên lạc đường dài.

2

30Khz-

10km-

hạ tần

LF

Thông tin liên lạc đường dài hàng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Thiết kế và thi công mô hình PAN TIVI màu - 2

Sóng vô tuyến điện được chia làm 8 loại để tiện gọi tên và sự phân chia này không có ý nghĩa tuyệt đối.



300Khz

1km



hải.

3

300Khz

– 3Mhz

1000m-

100m

trung tần

MF

Truyền tin hàng hải.

4

3Mhz –

30Mhz

100m-

10m

Cao tần

HF

Thông tin liên lạc đường dài và

trung bình.

5

30Mhz- 300Mh

10m-

1m

Thượng cao tần

VHF

Truyền hình, thông tin liên lạc đường ngắn.

6

300Mhz-

3Ghz

1m-

10cm

Toái cao

tần

UHF

Giống như VHF

7

3Ghz- 30Ghz

10cm- 1cm

Siêu cao tần

SHF

Giống như VHF

8

30Ghz-

300Ghz

1cm-

1mm

Cực

cao tần

EHF

Rada tiếp cận vô tuyến

Bảng 1: Phân loại băng thông.

Ghi chú: Sóng có tần số 2000Mhz trở lên gọi là sóng Viba.


2. Sự lan truyền của sóng điện từ:

Có hai đường chính để sóng vô tuyến điện từ đi từ anten phát đến anten thu:


- Sóng đất: sóng truyền lan gần mặt đất từ nơi phát đến nơi thu sóng truyền lan trực tiếp.

Anten phát

Anten thu

(b)

- Sóng trời: sóng truyền lan đến các tầng điện ly của bầu khí quyển phản xạ trở về nơi thu, sóng truyền lan gián tiếp.


Anten phát

Khúc xạ tầng điện ly


Anten thu

(a)



a) Sóng đất


b) Sóng trời

Hình 4: Sự truyền lan sóng vô tuyến


Sự truyền lan của sóng trời luôn thay đổi theo thời tiết nghĩa là luôn thay đổi theo sự biến động của hai lớp khí quyển bao quanh trái đất. Còn sự lan truyền của sóng đất lại bị hạn chế bởi địa hình (núi, biển…) và tầm xa truyền lan khó vượt qua 100Km do độ cong của trái đất (hình 4).

Từ sóng VHF trở lên (sóng cực ngắn) không phản xạ ở tầng điện ly nên vượt ra ngòai vũ trụ, do đó nó chỉ truyền lan dưới đất nên chỉ thích hợp với thông tin gần.

Từ sóng HF (sóng ngắn) chủ yếu truyền lan dưới dạng sóng trời, nó được tầng điện ly phản xạ, nên cự ly truyền rất xa, thích hợp với thông tin xa.

Cần lưu ý rằng$ càng xa antena phát năng lượng sóng càng yếu, tín hiệu thu được yếu. Mức độ tổn hao năng lượng của sóng truyền lan phụ thuộc vào khỏang cách, tần số địa hình…

V. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN THANH:


Muốn truyền các chương trình thời sự, ca nhạc… đi khắp nơi, trong nước và truyền ra nước ngòai thì phải dùng hệ thống truyền thanh vô tuyến. Hệ thống truyền thanh bao gồm ba bộ phận là phòng thu, đài phát thanh và máy vô tuyến thu thanh.

Phòng thu thanh có chức năng thu âm thanh, chuyển đổi tiếng nói và âm nhạc thành tín hiệu âm tần, khuếch đại sơ bộ, và cung cấp tín hiệu âm thanh cho đài phát.

Đài phát thanh tiếp nhận tín hiệu âm tần từ phòng thu thanh truyền tới, khuếch đại, điều chế với sóng cao tần thành tín hiệu của đài phát rồi được đưa ra anten phát, tại anten phát tín hiệu của đài phát được bức xạ thành sóng vô tuyến điện và truyền lan trong không gian.

anten

Khuếch đại công suất

Tạo Dao Động

Điều Tần Hay Điều Biên


Khuếch đại âm thanh

Micro


Hình (a)



Anten


Khuếch đại cao tần


Loa

Khuếch đại âm tần

Tách sóng

Hình (b)

Hình 5: a: Sơ đồ khối đơn giản của hệ thống phát thanh b: Sơ đồ khối đơn giản của hệ thống thu thanh

Tại máy thu thanh, sóng vô tuyến điện của đài phát cảm ứng trên anten thu thành sức điện động của tín hiệu. Tín hiệu được chọn lọc và đưa đến tầng khuếch đại cao tần, tách sóng nhằm lọai bỏ sóng mang cao tần, lấy lại tín hiệu âm tần mà đài cần truyền đi. Khuếch đại nâng mức công suất tín hiệu âm tần đủ mạnh để chuyển ra loa (hình5).

B. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG:

I. ĐỘ NHẠY:


Độ nhạy của máy thu thanh được tính theo milivolt/met (mV/m) hoặc V/m. Trị số điện áp tín hiệu càng nhỏ thì máy thu có độ nhạy càng cao và máy thu có thể thu được những đài càng xa có tín hiệu tới máy yếu.

Trong thực tế bản thân máy thu thanh còn có mức tạp âm nội bộ. Tạp âm nội bộ này ra loa đồng thời với tín hiệu của đài định thu, nên yêu cầu chung là mức tín hiệu ra loa phải lớn hơn mức tạp âm từ 3 đến 4 lần trở lên, thì độ nhạy đó mới có ý nghĩa thực tế. Do vậy, độ nhạy được xác định kèm theo điều kiện: tỉ số tín hiệu/tạp âm (S/n) là 3/1, 4/1.

II. ĐỘ CHỌN LỌC:


Làn sóng mà đài chuyển đi bao gồm cả một tần phổ rộng ở hai bên tần số sóng mang, mặt khác, cùng lúc đồng thời có nhiều làn sóng phát thanh ở sít liền nhau. Do vậy, dải tần phổ của làn sóng này có thể trùng một phần lên dải tần phổ của làn sóng lân cận, dễ gây nên hiện tượng lẫn sóng khi thu thanh. Máy thu thanh có độ chọn lọc cao khi làm việc ít bị lẫn sóng. Độ chọn lọc được tính theo độ suy giảm (tính theo dexiben-dB) của tín hiệu khi lệch cộng hưởng10Khz. Trị số này càng lớn độ chọn lọc càng cao.

III. BĂNG SÓNG:


Đối với máy thu, yêu cầu chung là có thể điều chỉnh cộng hưởng ở bất kỳ tần số nào trong khỏang tần số công tác mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu của máy. Vì khỏang tần số công tác của băng sóng ngắn rất rộng, nên người ta chia nhỏ ra nhiều băng sóng nối tiếp nhau, để cho việc điều chỉnh thu sóng được dễ dàng, máy thu càng có nhiều băng sóng và băng sóng ngắn càng mở rộng càng tốt.

IV. CÔNG SUẤT DANH ĐỊNH:


Công suất ra danh định là mức công suất đưa âm tần ra loa. Công suất ra loa càng lớn thì âm thanh phát ra loa càng to. Các máy thu thanh thường có công suất ra danh định từ 250mW đến 1vài W.

V. NHIỆT ĐỚI HÓA:


Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đối với các mát thu dùng ở những nơi có khí hậu nóng và ẩm như nước ta. Để nhiệt đới hóa người ta có thể phun lớp nhựa chống ẩm bao phủ lên mạch in và các linh kiện các biến áp được tẩm nhúng và bọc kín để bảo vệ cho khỏi nhiễm ẩm.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/09/2023