Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - 2

đối với các nội dung còn lại của quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: tổ chức bộ máy, nhân sự, nguồn lực vật chất, tài chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHTN... Do đó, một thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp hoàn chỉnh sẽ giúp cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực, hiệu quả, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi của chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên thực tế.

Tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu lý luận trong và ngoài nước về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp chưa nhiều (chỉ có một vài tác giả nghiên cứu khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp); một số nội dung liên quan khác chưa được nghiên cứu như nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.

1.2 Về thực tiễn

Ở Việt Nam, để đảm bảo quyền được làm việc của công dân về việc làm theo Hiến pháp 2013, Nhà nước đã và đang thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm đồng thời có các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục tình trạng thất nghiệp cho người lao động, trong đó có chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

Từ ngày 01/01/2009, chính sách bảo hiểm thất nghiệp chính thức được áp dụng ở Việt Nam với mục đích hỗ trợ người lao động bị mất việc làm một phần thu nhập đồng thời hỗ trợ họ được học nghề, tìm việc làm để tái gia nhập thị trường lao động, ổn định cuộc sống. Với nỗ lực này, Việt Nam trở thành nước thứ 79 trên thế giới và nước thứ 2 ở ASEAN thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

Đến nay, sau hơn 10 năm thực hiện, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp nhưng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể là: Tên gọi ”Bảo hiểm thất nghiệp” chưa phản ánh đúng nội dung của chính sách Bảo hiểm thất nghiệp; Quy định hiện hành chưa phát huy sự chủ động của các địa phương trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; chưa đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng người lao động, người sử dụng lao động về giới tính, độ tuổi, khu vực, quy mô; chưa đảm bảo tính hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn

hiện nay; Một số quy định còn chưa hợp lý và chưa đảm bảo tính minh bạch: về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, về chế độ thông tin quản lý, quan hệ phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, về quỹ bảo hiểm thất nghiệp, về chế tài xử lý vi phạm và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp...

Tất cả những bất cập này là một phần nguyên nhân của tình trạng người sử dụng lao động không tuân thủ nghĩa vụ thông báo định kỳ về tình hình biến động lao động, tập huấn hướng dẫn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, chậm đóng, nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp; tình trạng người lao động trục lợi bảo hiểm thất nghiệp: không trung thực khi khai báo tình trạng việc làm, vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vừa tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, nâng cao mức đóng góp trước khi nghỉ việc để được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp cao hơn, gần đến tuổi nghỉ hưu thì xin nghỉ việc để hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc vừa hưởng chế độ thai sản vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn tiếp tục đi làm việc mà không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ở địa phương khác ...

Đây cũng là nguyên nhân mà mặc dù bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra hiệu ứng xã hội rất tốt, góp phần ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế hậu quả của thất nghiệp nhưng trên thực tế, tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong lực lượng lao động Việt Nam hiện nay chỉ chiếm khoảng 21,82% (giai đoạn 2009-2017 dao động từ 12,15% đến 21,82%) với tốc độ tăng bình quân mỗi năm 1,07%, làm cho độ bao phủ bảo hiểm thất nghiệp hiện rất thấp.

Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của con người, trong đó có vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp; mang đến những cơ hội và thách thức đối với quản trị nhà nước nói chung, quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực nói riêng, trong đó có quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cấp thiết, giúp tận dụng những tác động tích cực, vượt qua những tác động tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay (khi mà tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt là tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên, ở

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 270 trang tài liệu này.

lao động có trình độ cao ngày càng tăng) và trong tương lai (khi nhu cầu về lao động phổ thông ngày càng giảm đi do tốc độ của tự động hóa, rô bốt hóa, ...).‌‌‌

Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài "Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án Tiến sĩ là cần thiết, phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có ý nghĩa nhất định về mặt lý luận và thực tiễn.

Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - 2

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở đó làm rõ và đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.

- Xây dựng cơ sở khoa học thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: một số khái niệm cơ bản (bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp), nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, các nhân tố chủ yếu tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, quy định của luật pháp quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp.

- Nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước có nhiều thành công trong quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, có đặc điểm tương đồng với Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

- Phân tích thực trạng thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, đưa ra đánh giá chung về tác động của chính sách bảo hiểm thất nghiệp đến tỷ lệ thất nghiệp, về hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam thời gian qua.

- Phân tích, đánh giá, đưa ra nhận định về những thành công và bất cập về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017.

- Phân tích bối cảnh Việt Nam hiện nay, tấm nhìn đến năm 2030 và dự báo những tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; phân tích quan điểm phát triển bảo hiểm thất nghiệp của Đảng và Nhà nước Việt Nam; dự báo

lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030; từ đó, dự báo xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030.‌‌

- Đưa ra quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Về lý luận: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.

- Về thực tiễn: Đối tượng nghiên cứu của luận án là thể chế bảo hiểm thất nghiệp của một số nước, thực tiễn về bảo hiểm thất nghiệp và thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:

Luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay mà chỉ tập trung vào 7 nội dung cơ bản, gồm các quy định về: hình thức tham gia, đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức bộ máy, nhân sự quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; quỹ BHTN; xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp (được trình bày ở mục 2.2, chương 2).

Bên cạnh đó, luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở 6 quốc gia để rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào hoàn thiện thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam mà chỉ tập trung vào 8 nội dung cơ bản trong quy định của mỗi nước, gồm: đối tượng tham gia, hình thức tham gia, các bên đóng góp vào quỹ BHTN, mức đóng BHTN, mức hưởng TCTN, thời gian hưởng TCTN, điều kiện hưởng BHTN, tổ chức bộ máy quản lý BHTN (được trình bày ở mục 2.7.1, chương 2).

- Giới hạn về thời gian nghiên cứu:

Thời gian nghiên cứu thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam được giới hạn từ ngày chính sách bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực thực thi ở Việt Nam (ngày 01/01/2009) đến nay, tầm nhìn đến năm 2030- thời điểm cả nước thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 55 năm ngày thống nhất đất nước và 45 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.‌‌

Các nghiên cứu liên quan về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam, được giới hạn từ năm 2003 đến nay (trước và sau khi có chính sách bảo hiểm thất nghiệp) để có cơ sở đánh giá tác động của chính sách này đến thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam.

Các nghiên cứu liên quan về quy định bảo hiểm thất nghiệp của 6 quốc gia trên thế giới được giới hạn từ năm ban hành quy định mới nhất về BHTN hiện đang còn hiệu lực thực thi đến nay.

- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, để có cơ sở hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, luận án mở rộng không quan nghiên cứu đến các quy định về BHTN của Tổ chức Lao động Quốc tế và các nước: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc và Thái Lan.

4. Giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu của luận án

4.1 Giả thuyết khoa học

Luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu sau đây: Hơn 10 năm qua, mặc dù có những thành công nhưng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định. Nếu có một hệ thống giải pháp đồng bộ giúp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp thì chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu mà nhà nước đặt ra, từ đó, sẽ mang lại hiệu quả, phát huy vai trò đảm bảo một phần đời sống cho người thất nghiệp, tạo cơ hội cho người lao động nhanh chóng tái hòa nhập thị trường lao động, góp phần ổn định vĩ mô nền kinh tế, trở thành chính sách có vị trí ngày càng quan trọng trong hệ thống chính sách thị trường lao động và an sinh xã hội của Việt Nam.

4.2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Luận án giải quyết các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:

- Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là gì?

- Việt Nam có thể học được những gì từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp?‌‌

- Tại sao nhiều đối tượng người thất nghiệp, người lao động có rủi ro việc làm cao ở Việt Nam chưa được tiếp cận với chính sách bảo hiểm thất nghiệp?

- Tại sao người lao động mất việc làm chỉ quan tâm đến chế độ trợ cấp thất nghiệp, mà không quan tâm đến chế độ khác của chính sách bảo hiểm thất nghiệp?

- Tại sao chế độ đào tạo nghề cho người lao động mất việc làm ít thu hút sự tham gia của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi?

- Tại sao vẫn còn tình trạng người lao động “lách luật” để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tình trạng nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp như báo chí phản ánh thời gian qua?

- Cần phải hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam theo quan điểm nào?

- Để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, cần phải có những giải pháp gì?

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp luận

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác- Lênin, luận án đi sâu nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Luận án vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau đây:

5.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Luận án sử dụng phương pháp này để tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, từ đó so sánh, chọn lọc những công trình có gắn bó mật thiết với đề tài để đưa vào luận án (chương 1). Tác giả cũng sử dụng phương pháp này để hệ thống lại các nghiên cứu đã có liên quan đến cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có sự kế thừa, phát triển hơn so với các nghiên cứu đã có (chương 2).

- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Lựa chọn, phân tích một số quy định về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada (4 quốc gia có nhiều thành công trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp) và Trung Quốc, Thái Lan (2 quốc gia đã thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, có điều kiện tương đồng với Việt Nam). Luận án sử dụng phương pháp này để làm sâu sắc thêm kinh nghiệm ở các nước trên thế giới về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp (chương 2).

- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Luận án xem thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là một hệ thống lớn, trong đó có các hệ thống con, đó là các yếu tố cấu thành nên thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Để hoàn thiện hệ thống lớn, việc hoàn thiện từng hệ thống con là hết sức cần thiết. Luận án sử dụng phương pháp này trong phân tích, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở chương 3 và đưa ra những giải pháp hoàn thiện ở chương 4.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 02 chuyên gia (đại diện lãnh đạo Phòng Bảo hiểm thất nghiệp thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố Hồ Chí Minh và đại diện lãnh đạo Phòng Chế độ chính sách thuộc Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh) về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Tác giả sử dụng phương pháp này để bổ sung, củng cố các lập luận của mình ở phần phân tích, đánh giá thực trạng (chương 3) và đưa ra giải pháp hoàn thiện (chương 4).

5.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Phương pháp khảo sát trực tuyến: tiến hành khảo sát ý kiến của 400 người lao động trên phạm vi cả nước về chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam (đặc điểm đối tượng tham gia khảo sát được mô tả ở mục 1, phụ lục 11). Cách lựa chọn mẫu và kích thước mẫu được nêu trong phụ lục 10. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên phi xác suất và kích thước mẫu được tính toán theo công thức Slovin- một phương pháp được sử dụng nhiều trong nghiên cứu

khoa học: n N /(1N.2 ) (Trong đó: N: lực lượng lao động tại thời điểm khảo sát

(53.984.200 người) và : sai số cho phép (5%)). Sử dụng phương pháp này để làm

cơ sở bổ sung, củng cố cho các nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp (chương 3) và đưa ra các giải pháp hoàn thiện (chương 4).

- Phương pháp phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS: sử dụng phương pháp này để phân tích một số nội dung chuyên sâu (đa biến, liên kết chéo) từ số liệu thu thập được từ kết quả khảo sát trực tuyến đối với 400 người lao động để làm minh chứng cho các đánh giá cần gắn nội dung khảo sát với đối tượng khảo sát (chương 3). Dữ liệu phân tích được trình bày ở phụ lục 11.‌‌

- Phương pháp dự báo số liệu (về lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, số người được giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp) bằng mô hình hồi quy theo thời gian hay còn gọi là mô hình dự báo dựa vào xu thế (được trình bày tại phụ lục 12, 13, 14 và 15). Luận án sử dụng phương pháp này để làm rõ cơ sở để đưa ra những dự báo về xu hướng bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030 (chương 4).

6. Những đóng góp mới của luận án

6.1. Đóng góp mới về mặt lý luận

Về mặt lý luận, luận án kế thừa và phát triển cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bổ sung về mặt học thuật các khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, 7 nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là cơ sở quan trọng nhất để tác giả tổ chức một cách xuyên suốt và lôgic việc mô tả, đánh giá thực trạng (ở chương 3) và đưa ra hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam (ở chương 4).

6.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn

Về mặt thực tiễn, luận án có những đóng góp mới như sau:

Một là, qua nghiên cứu các quy định về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới có nhiều thành công trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và một số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam đã có bước đi trước trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, luận án góp phần làm sâu sắc thêm kinh nghiệm của các nước về bảo hiểm thất nghiệp và rút ra những giá trị có thể vận dụng để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

Hai là, qua mô tả, phân tích thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trước và sau

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/05/2024