Tăng Cường Hoạt Động Tư Vấn Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa


xác và ảnh hưởng tới việc đánh giá mức độ tác động của các nhân tố với cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Kết quả của mô hình cần phải được so sánh với các giả thuyết đề ra và với kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong trường hợp các nhân tố tác động có chiều hay độ lớn tác động khác với lý thuyết, cán bộ ngân hàng cần phải thực hiện kiểm tra xem có sai sót tại bước nào không rồi mới đi đến giải thích kết quả và đưa ra kết luận. Trên cơ sở kết quả các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc của DNNVV, ngân hàng sẽ xác định mức đòn bẩy tài chính cho từng doanh nghiệp với các tiêu chí riêng.

Thứ ba, ngân hàng tiến hành xác định ngưỡng đòn bẩy tài chính tại đó doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận và rủi ro tối ưu nhất. Muốn thực hiện được phương pháp này, đòi hỏi ngân hàng phải có được dữ liệu về các khách hàng DNNVV không thực hiện được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các NHTM có thể sử dụng các mô hình Logit và Probit để đo lường xác suất xảy ra vỡ nợ khi tỷ lệ đòn bẩy tài chính vượt quá một mức xác định nào đó. Khi xác định được mức này, ngân hàng sẽ tiến hành áp dụng theo phương pháp (i) khi tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp chưa vượt ngưỡng hiệu quả, doanh nghiệp tiếp tục được tiếp cận vốn từ ngân hàng; (ii) trường hợp chạm ngưỡng hiệu quả, ngân hàng dừng cấp tín dụng cho doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp xác định lại cơ cấu vốn theo kết quả mô hình kinh tế lượng các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn; (iii) khi doanh nghiệp thực hiện các giải pháp tài chính giảm đòn bẩy tài chính, ngân hàng đánh giá lại khả năng và giá trị khoản vay có thể cấp cho doanh nghiệp. Quá trình này cần được ngân hàng thực hiện định kỳ và cập nhật thường xuyên dữ liệu về ngưỡng đòn bẩy tài chính hiệu quả.

3.2.2.9.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Một trong những nguyên nhân cản trở DNNVV tìm đến với ngân hàng là tâm lý e ngại thủ tục vay vốn ngân hàng. Điều này xuất phát từ sự yếu kém trong khả năng hoàn thiện hồ sơ vay vốn của ngân hàng những cũng phần nào bắt nguồn từ thủ tục vay vốn có phần rườm rà của ngân hàng. Nhằm giải quyết được vấn đề này, các NHTM cần xem xét thực hiện các hoạt động tư vấn cho DNNVV ở một số nội dung sau đây:

Thứ nhất, các NHTM cần có những biện pháp phù hợp để cải tiến các thủ tục sao cho đơn giản hơn đối với khách hàng đặc biệt là DNNVV nhưng vẫn đảm bảo vốn cho ngân hàng: phân mức phán quyết tín dụng cụ thể hơn cho các cán bộ


tín dụng, giảm bớt các bước trong quy trình phê duyệt khoản vay đi kèm chặt chẽ với trách nhiệm người phê duyệt, bỏ bớt các thủ tục không cần thiết... nhằm tiết kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc đơn giản hóa các thủ tục quy trình đó, cán bộ tín dụng vẫn phải làm đúng thủ tục cần thiết, đảm bảo yếu tố đúng pháp luật, đủ và an toàn cho khoản vay. Tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng nhằm hoàn thiện hồ sơ tín dụng mà là cùng với khách hàng xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Nhiều DNNVV hiện nay không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các DNNVV tại Việt Nam. Các vấn đề mà ngân hàng có thể tư vấn cho DNNVV bao gồm thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường, thông tin công nghệ và sự hiệu quả mang tính bền vững.

Thứ hai, bản thân DNNVV thường không xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý nên thường rơi vào hai khả năng là không tận dụng được tối đa lợi ích của đòn bẩy tài chính hoặc theo đuổi cơ cấu vốn quá nhiều rủi ro. Do ngân hàng có được thông tin đầy đủ về cơ cấu vốn của nhiều khách hàng thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đồng thời có bộ phận nghiên cứu chuyên sâu nên có thể xác định được cơ cấu vốn hợp lý cho các khách hàng. Dựa trên cơ sở này, ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng nên áp dụng tỷ trọng vay nợ là bao nhiêu trên tổng nguồn vốn để bảo đảm được ích lợi từ đòn bẩy tài chính trong khi không phải đối mặt với quá nhiều rủi ro.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Thứ ba, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để tư vấn cho các doanh nghiệp khi ký những hợp đồng kinh doanh giữa các doanh nghiệp và đối tác làm ăn. Nhiều DNNVV do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV.

Nâng cao vai trò hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng là các DNNVV không chỉ giúp các ngân hàng quảng bá hình ảnh tới khách hàng tăng trưởng tín dụng mà còn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn - 21


3.2.2.9.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, các cán bộ quản lý cũng như cán bộ tín dụng không chỉ có năng lực chuyên môn cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Họ phải là những người có kĩ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để đưa ra các quyết định tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để làm được điều đó, các NHTM cần thực hiện những biện pháp sau:

Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một chính sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm nhằm tuyển được những ứng cử viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo đức để đảm nhiệm tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng.

Thứ hai, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, hướng dẫn và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các trung tâm đào tạo có uy tín nhằm giúp các cán bộ tín dụng nắm bắt kĩ hơn về kiến thức cơ bản và kiến thức phân tích tài chính một cách đầy đủ, vững chắc. Ngoài ra, phải tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc. Hơn nữa, ngân hàng phải đặt ra những điều kiện bắt buộc về chuyên môn, kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư, phương án kinh doanh, nắm bắt và hiểu rõ các văn bản pháp quy, quy định, hướng dẫn của NHNN, các cơ quan bộ ngành cũng như của ngân hàng. Trong quá trình làm việc, ngân hàng cũng phải thường xuyên đánh giá khả năng làm việc của nhân viên và kiên quyết sàng lọc những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp ứng nhu cầu công việc.

Thứ ba, thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân công đảm nhiệm những khoản vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao, còn những cán bộ trẻ đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp. Để thực hiện phân công công việc hợp lý thì các NHTM cần tìm hiểu về năng lực, sở trường của


từng cán bộ tín dụng, thực hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, ngân hàng cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp những cán bộ trẻ để từng bước nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ.

Thứ tư, quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên và cán bộ ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để có biện pháp kịp thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy định, không hoàn thành công việc được giao phải kiên quyết xử lý, thưởng phạt phân minh. Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hoàn thành công việc được giao.

Thứ năm, có chế độ lương bổng, khen thưởng, trợ cấp hợp lý dành cho những cán bộ hoàn thành tốt công việc, chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. Để thực hiện tốt công việc tăng trưởng tín dụng cho đối tượng là DNNVV, cán bộ tín dụng phải có cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với các chủ DNNVV, đi kiểm tra thực tế tại các doanh nghiệp, đi thu thập tìm hiểu thông tin nên phát sinh các chi phí như đi lại hay quan hệ... Do vậy, các NHTM cần có chế độ trợ cấp riêng đối với những chi phí phát sinh như đi lại hay quan hệ này nhằm giảm bớt khó khăn cho cán bộ tín dụng, khuyến khích tinh thần trách nhiệm cũng như lòng hăng say làm việc của họ.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Hiện nay, tình hình chung của các doanh nghiệp là rất khó khăn. Mà khó khăn lớn nhất đó là: chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao (chủ yếu do chi phí nguyên nhiên vật liệu và giá vốn cao) và khó khăn về thị trường tiêu thụ thu hẹp (do sức mua giảm mạnh), lượng hàng tồn kho lớn và tập trung chủ yếu ở một số ngành như bất động sản, xây dựng và vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, chế tạo, thương mại, vận tải kho bãi (VCCI, 2012)… Trong bối cảnh đó, việc giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, cũng như hỗ trợ giải quyết vấn đề thị trường đầu ra song song với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tạo niềm tin cho doanh nghiệp.

Đặc biệt, phải chú ý rà xét, xác định rõ và trợ giúp kịp thời các doanh nghiệp có tiềm năng về năng lực cạnh tranh và các dự án có hiệu quả (thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi quy mô) nhưng đang gặp phải những khó khăn tạm thời để doanh nghiệp có thể trụ vững và phát triển. Theo tinh thần đó, sau đây là một số kiến nghị của luận án:


- Tăng tiến độ phân bổ và giải ngân cho các dự án đầu tư công trong kế hoạch, bảo đảm cung ứng vốn cho các công trình, tạo việc làm cho các doanh nghiệp xây dựng và giải quyết đầu ra cho ngành vật liệu xây dựng góp phần giải quyết hàng tồn kho cho các doanh nghiệp và sớm đưa các công trình vào sử dụng.

- Giảm thuế và giãn thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể là: giảm 30% đến 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2012 đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các DNNVV, tiếp tục gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011. Đẩy nhanh lộ trình giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống mức 20%.

- Kiểm soát chặt chẽ việc tăng chi phí đầu vào đối với doanh nghiệp, đặc biệt là giá điện, nước, than, xăng dầu, chi phí xuất nhập khẩu tại cảng... Có kế hoạch giãn tiến độ điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ trên một cách hợp lý để tránh tăng chi phí dồn dập.

- Khuyến khích thúc đẩy phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện cho DNNVV huy động nguồn lực xã hội thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và thông qua quỹ đầu tư để đáp ứng nhu cầu đầu tư của của khu vực ngoài Nhà nước, tránh lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng như hiện nay.

- Hạn chế phát hành nợ của Chính phủ (dưới hình thức trái phiếu và tín phiếu) để giảm sự chèn lấn đối với nợ của khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình. Hiện nay, việc phát hành trái phiếu và tín phiếu đang cung cấp một đầu ra an toàn cho các NHTM nhưng lại làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp và không giúp làm cho lãi suất giảm một cách tương ứng với tốc độ giảm của lạm phát.

- Phát triển thị trường nội bộ qua sự liên kết của các hiệp hội doanh nghiệp, hình thành các chuỗi liên kết ngành, vùng. Triển khai các biện pháp đưa hàng Việt về nông thôn. Hỗ trợ xây dựng các mô hình kinh doanh của người nghèo đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tiềm năng của thị trường vùng sâu, vùng xa, đối tượng người có thu nhập thấp bằng việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng với giá cả và phương thức phân phối phù hợp.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực để có thể trở thành những nhà cung ứng sản phẩm cho đầu tư và chi tiêu công. Nghiên cứu sửa đổi Luật và các quy định về đấu thầu, xây dựng các hàng


rào kỹ thuật phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận tốt hơn và tận dụng được lợi thế khi tham gia đấu thầu xây dựngvà mua sắm công. Có quy định dành một tỷ lệ thích hợp các gói thầu cho DNNVV.

- Để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đề nghị đẩy nhanh tiến độ đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với các nước, các khu vực để mở của thị trường, bố trí tăng kinh phí và nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tập trung vào các thị trường mới có tiềm năng.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo các gói đề xuất của Đề án 30 của Chính phủ, bảo đảm các cơ quan công quyền và công chức đồng hành cùng doanh nghiệp, bảo đảm công khai minh bạch, giảm thời gian, chi phí và rủi ro hành chính cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay thì hợp tác của cơ quan chính quyền địa phương với doanh nghiệp trong việc giải quyết tốt các thủ tục đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án có tiềm năng và ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với các dự án mà chủ đầu tư đang có khó khăn thì cần xem xét giãn các khoản phải nộp cho địa phương, giãn tiến độ thực hiện, phân kỳ đầu tư thực hiện từng tiểu phần của dự án để giảm bớt áp lực, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Sớm thực hiện đề án tái cấu trúc nền kinh tế đồng thời với việc xây dựng chính sách công nghiệp quốc gia để định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước và các NHTM. Ngoài các chương trình hỗ trợ DNNVV, cần có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp lớn nâng cao trình độ quản trị, đặc biệt là quản trị chiến lược và tài chính, tập trung vào lĩnh vực kinh doanh cốt lõi xây dựng các chuẩn mực quản trị hiện đại, thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm, cắt giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm, xây dựng và thực hiện tốt cơ chế kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp.

- Tăng cường cơ chế thông tin và đối thoại giữa các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp, phản ánh kịp thời thực trạng và kiến nghị từ cộng đồng doanh nghiệp tới Chính phủ và thông tin về định hướng chính sách của chính phủ đối với doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận và niềm tin vào thị trường. Hiện nay, hệ thống thông tin về doanh nghiệp khá phân tán và chưa được cập nhật tốt. Đề nghị các Bộ ngành hữu quan, trước hết là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quan tâm hơn tới việc này.


3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách tích cực để giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. Chỉ số CPI tháng 12/2012 đã giảm xuống chỉ còn 6,81% so với cùng kỳ năm 2011 (theo Tổng cục Thống kê), đây là cơ sở để NHNN tiếp tục giảm lãi suất trong khi vẫn bảo đảm cho người gửi tiền có lãi suất thực dương và lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát.

- Tiếp theo việc sửa đổi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, đề nghị NHNN tăng cường chỉ đạo các NHTM đẩy mạnh các biện pháp xử lý nợ xấu, theo hướng rà soát, phân loại nợ, cơ cấu lại các kỳ hạn trả nợ, tạo điều kiện tiếp tục cho vay vốn đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư có tác động kinh tế - xã hội lớn, có phương án kinh doanh đạt hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho vay đối với các công trình dự án dở dang sắp hoàn thành để tránh lãng phí xã hội, tạo việc làm cho người lao động và tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể hoàn trả vốn vay ngân hàng.

- Điều hành tỷ giá linh hoạt góp phần khuyến khích xuất khẩu. Tiếp tục cơ chế cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu để hạ thấp chi phí vốn cho các doanh nghiệp này duy trì sản xuất kinh doanh và giữ vững thị trường xuất khẩu.

- Mở rộng nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển Việt Nam và các NHTM Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề và lĩnh vực trọng điểm.

- Hỗ trợ khu vực DNNVV tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý. Để triển khai việc này cần có các biện pháp tổng thể, không chỉ liên quan đến mức lãi suất mà cả thủ tục vay vốn, bảo lãnh tín dụng, tạo nguồn vốn và đảm bảo nguồn vốn đến đúng đối tượng được vay.

- Sớm thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP tạo nguồn vốn đề ủy thác cho các NHTM cho vay đối với các DNNVV.

- Triển khai mô hình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp cực nhỏ (dưới 10 lao động) có kế hoạch kinh doanh khả thi và có các tiêu chí định mức tín nhiệm tin cậy với sự hợp tác của các hiệp hội. Mở rộng hình thức cho vay thế chấp bằng sản phẩm của các doanh nghiệp.

- Rà xét, đánh giá để có biện pháp mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Ngân hàng phát triển Việt Nam và của các quỹ bảo lãnh tín dụng ở các địa phương.


- Có biện pháp khuyến khích các NHTM tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng và thực hiện các chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi cho DNNVV.

- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quản trị của các DNNVV; tư vấn, hướng dẫn cho đối tượng này xây dựng kế hoạch kinh doanh và dự án vay vốn từ các ngân hàng.

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam là đại diện cấp quốc gia của DNNVV, có mạng lưới từ trung ương đến địa phương, có vai trò là một trong những tổ chức nòng cốt trong hỗ trợ phát triển DNNVV. Vì vậy, Hiệp hội DNNVV Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tín dụng đối với các DNNVV thông qua tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho DNNVV trong các lĩnh vực như sau.

- Tham gia ý kiến, thực hiện phản biện, đề xuất với Chính phủ và các cơ quan nhà nước về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của DNNVV, đặc biệt là các chính sách liên quan tới hỗ trợ tài chính đối với DNNVV nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển bền vững.

- Hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động tài chính, tín dụng, đặc biệt là vấn đề bảo lãnh cho DNNVV vay vốn, đồng thời hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực lập dự án, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của TCTD khi thẩm định hồ sơ vay vốn của DNNVV.

- Thực hiện các hoạt động thúc đẩy Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, và Ngân hàng Nhà nước để nhanh chóng thành lập Quỹ phát triển DNNVV nhằm tài trợ các chương trình giúp nâng cao nâng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp khác thúc đẩy hoạt động truyền thông, quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư, hợp tác, liên doanh liên kết, hội nhập kinh tế quốc tế, các chương trình nhằm xúc tiến thị trường cho các DNNVV như các chương trình “Hàng đổi Hàng”, Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam…

- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị của DNNVV. Hiện nay hầu hết đội ngũ lao động ở các DNNVV

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí