Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2 1 Cơ cấu lao động 26 Bảng 2 2 Tình hình huy 1

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Cơ cấu lao động 26

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm 2010 – 2012 30

Bảng 2.3. Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2010 – 2012 32

Bảng 2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2011 - 2012 36

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh 37

Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn huy động 39

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian 45

Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 49

Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy - 2

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Agribank Cầu Giấy 24


Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 31

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay theo thời gian 33

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng 34

Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu của Chi nhánh 35

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 38

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng 41

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 46

Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng các nguồn tiền gửi có kỳ hạn năm 2011 và 2012 48

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 50

Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động theo loại tiền

năm 2011 và 2012 51



LỜI MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra 2

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Nói cách khác, để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, các tổ chức lại rất hạn chế. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó chính là các Ngân hàng thương mại. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta vẫn đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng.

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cũng tương đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy” trong giai đoạn 2010-2012 làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ngoài việc tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để áp dụng phân tích trong thực tế còn tập trung vào 3 nội dung chính sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.

- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy qua các năn 2010, 2011 và 2012.

- Qua những phân tích đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy.

- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy giai đoạn 2010-2012. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh.

4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp quan sát thực tế, khái quát, thống kê, tổng hợp, phân tích và suy luận,… từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Chi nhánh, kết hợp với những kiến thức đã học, các thông tin thu thập từ mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác để đưa ra đánh giá và kết luận.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu và tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận được chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương

mại.

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.

Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy.



CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 3

CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng thương mại

NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một NHTM nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.

NHTM không chỉ là một sản phẩm độc đáo của quá trình sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường mà còn là một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn kết hợp giữa tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.

Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941, định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng Luận văn tốt nghiệp cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hoặc ở Mỹ, NHTM được định nghĩa là “một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật Ngân hàng của Ấn Độ (1959) đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”. Còn ở Việt Nam, Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì định nghĩa: “NHTM là một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”... Như vậy, có nhiều cách nhìn nhận, diễn giải khác nhau về định nghĩa NHTM, nó rất đa dạng và luôn biến động tuỳ thuộc vào sự biến động chung của nền kinh tế, phong tục tập quán cũng như pháp luật của từng quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận

1

tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, sử dụng tiền này vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.

Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:

- NHTM quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những ngân hàng này.

- NHTM cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.

- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài hạn, đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá.

- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án.

- Ngân hàng chính sách: Là những NHTM 100% vốn Nhà nước hoặc NHTM cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.

-Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng.

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại

Trước hết, Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính đặc biệt, cũng cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – đồng thời cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng


2


khoán để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một 4

khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng. Một số đặc điểm của NHTM có thể kể đến như:

- Trung gian tài chính: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, bao gồm: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, trung gian thông tin,…

+ Trung gian tín dụng: Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Bằng cách đứng ra huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở số vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà đầu tư chẳng hạn như: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty,… Theo cách này Ngân hàng làm trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư. Đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất lưu thông, mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được, chỉ có NHTM- một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.

+ Trung gian thanh toán: Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày nay đã phát triển đến mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống như trước, mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiếm vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Với phương pháp công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật tạo điều kiện thanh toán bù trừ được nhanh


3

chóng, tiết kiệm được chi phí và có độ chính xác, an toàn cao. Đồng thời thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.

+ Trung gian thông tin: Các NHTM chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nên được trang bị đầy đủ hơn những người cho vay đơn lẻ cả về kiến thức và kinh nghiệm, nhờ đó họ có thể thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn, giúp đánh giá được chính xác hơn mức độ rủi ro của các dự án xin vay, qua đó giảm thiểu được nguy cơ chọn lựa đối nghịch. Hơn nữa, khi ngân hàng thực hiện các dịch vụ tài chính, hoạt động tín dụng đã thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế khiến ngân hàng trở thành nơi lưu trữ thông tin tương đối đầy đủ và chính xác, đồng thời tăng khả năng kiểm soát quá trình sử dụng vốn của người đi vay, nhờ đó giảm bớt được những thiệt hại do rủi ro đạo đức gây ra. Mặt khác, chi phí NHTM bỏ ra để mua thông tin và giám sát hoạt động của người đi vay nhằm giảm tình trạng thông tin bất cân xứng sẽ thấp hơn rất nhiều và đem lại những lợi thế mà các nhà đầu tư khác không thể có được.

- Kinh doanh có điều kiện: Hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi NHTM thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về thành lập, hoạt động, giải thể, điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị trường. Bởi lẽ hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng tiến hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động NHTM. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố khách quan. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

- Vốn và tài sản: Đây là một trong những đặc điểm phân biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác.

+ Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng bao gồm: Vốn điều lệ - là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập và vốn pháp định - là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập Ngân hàng và luôn


4

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/04/2024