Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn - 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CHND

Cộng hòa nhân dân

CSLT

Cơ sở lưu trú

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestric Product)

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

NCPT

Nghiên cứu phát triển

QLNN

Quản lý nhà nước

TCDL

Tổng cục Du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO

Tổ chức Du lịch Thế giới

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

HDDL

Hoạt động du lịch

CBCC

Cán bộ công chức

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn - 2

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài


Công nghiệp không khói, tên gọi không chính thức của ngành du lịch, có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nó được coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hoá và xã hội giữa các địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa các dân tộc, vùng miền. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hiệp quốc nhận định rằng: “Tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển” (WTO- HL2008).

Hiện nay ở Việt Nam, du lịch góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội, cơ sở vật chất, hạ tầng của đất nước. Thu nhập từ hoạt động du lịch của Việt Nam ngày càng cao, năm 2016 đón 10 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng 26%, năm 201 đón 13 triệu lượt khách quốc tế, tăng 30% và 4 triệu lượt khách du lịch nội địa, tăng xấp xỉ 20% và tổng thu trực tiếp từ khách du lịch đạt trên 500.000 tỷ đồng, tương đương với 23 tỷ USD, đóng góp khoảng 7,5% vào GDP của Việt Nam. Năm 2018 được coi là năm thành công của du lịch Việt Nam. Theo số liệu từ Tổng cục Du lịch, ước tính đến hết năm 2018, Việt Nam đón khoảng 15,6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 2, triệu lượt khách so với năm ngoái và 80 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 6,8 triệu lượt khách so với cùng kỳ. Tổng thu từ khách du lịch đạt hơn

620.000 tỷ đồng.


Nắm bắt được xu thế đó, trong quá trình đổi mới và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, quan điểm hết sức đúng đắn để phát triển du lịch như: Luật Du lịch và các văn bản thi hành Luật Du lịch, Quyết định số 2473/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị Quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng các khu, điểm du lịch của chính phủ cho các địa phương. Theo đó, mục tiêu

của chiến lược là phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.

Lạng sơn là tỉnh miền núi ở phía đông bắc của tổ quốc, có đường biên giới dài 231,74 km tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc, có các cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu Quốc gia bằng đường bộ, đường sắt liên vận và các cặp chợ biên giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử gắn liền với truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Lạng sơn gồm dân tộc chính: Nùng, Tày, Dao, Sán Chay, Mông, Hoa, Kinh (trong đó dân tộc Nùng chiếm 43%, Tày 36%, Kinh 16%) ngoài ra còn có các dân tộc khác với các đặc trưng văn hoá riêng thể hiện qua các lễ hội, làng nghề, các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, tôn giáo, các làn điệu dân ca, ẩm thực...

Nhận thấy tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVI đã thông qua nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong đó có các mục tiêu, giải pháp về phát triển du lịch: “Tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch, xác định đây là lợi thế và là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng nhanh, là khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh”, trong đó xác định du lịch có v a i t r ò đặc biệt không chỉ dưới góc độ lợi ích kinh tế mà còn là vấn đề bản sắc văn hóa, tâm hồn dân tộc, bản lĩnh chính trị, bộ mặt quốc gia và nhiều góc độ khác.

Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành du lịch Lạng Sơn vẫn là một ngành chưa phát triển, chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia; chưa đủ điều kiện thực sự khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của tỉnh; quan trọng hơn là quản lý nhà nước còn có những bất cập, chưa thực sự tạo được môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật thuận lợi để phát triển du lịch. Sự hạn chế, thiếu năng động của hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh là hệ quả hay là sản phẩm tất yếu của quá trình quản lý nhà nước về xây dựng quy hoạch, thực hiện quy hoạch ngành; về quan điểm, phương hướng và cơ chế, chính sách thu hút, đầu tư phát triển ngành, thể hiện trên một số mặt chủ yếu

như: lượng du khách đến với Lạng Sơn chưa nhiều, số ngày lưu trú bình quân và số lượng buồng phòng còn thấp, doanh thu dịch vụ du lịch thấp, chưa giải quyết được nhiều việc làm, cơ cấu của ngành du lịch nói riêng, ngành dịch vụ nói chung trong cơ cấu kinh tế của tỉnh còn thấp. Ngành du lịch khó có thể trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh nếu tình trạng trên tiếp tục tiếp diễn.

Do vậy, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tăng cường những giải pháp quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Lạng Sơn là yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn" để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.

2. Mục đ ch nghiên c u của đề tài


Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2018. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2023, đưa ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên c u


3.1. Đối tượng nghiên cứu


Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.


3.2. Phạm vi nghiên cứu


- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2018.


- Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung như khái niệm, vai trò, nội dung về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch; đánh giá thực trạng công

tác quản lý nhà nước về u lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, làm rõ những thành công và hạn chế, lý giải nguyên nhân của thực trạng đó. đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong những năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên c u


Dựa trên số liệu thực trạng du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2018, trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như:

- Phương pháp thu thập số liệu.


- Phương pháp phân tích tổng hợp.


- Phương pháp so sánh.


- Phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố.


- Phương pháp phân tích số.


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài:


Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần phân tích tổng quan các nội dung, vấn đề, lý thuyết liên qua đến công tác quản lý nhà nước về du lịch.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:


Kết quả thực tiễn của đề tài sẽ đánh giá được các hạn chế từ công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn lạng sơn ở tất cả các khía cạnh, gồm những việc làm được, chưa làm được, nguyên nhân thành công và hạn chế.

Cải thiện được yếu tố chủ quan và khách quan sẽ góp phần giúp du lịch tỉnh Lạng Sơn phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có.

. Kết uả ự kiến đạt được

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về du lịch như: chính sách, công cụ quản lý, chương trình, kế hoạch.

- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2018.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2023.

7. Nội dung của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 -2018

Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN


1.1 Tổng uan về u lịch và vai trò của ngành u lịch trong nền kinh tế uốc dân

1.1.1 Khái niệm ngành du lịch

Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm du lịch được hiểu theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo góc độ xem xét.

Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng, các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến.

Theo Guer Freuler, du lịch là một hiện tượng thời đại của chúng ta dựa vào sự tăng trưởng của nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp của thiên nhiên.

Theo nhà kinh tế Kalíiotis, du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các hoạt động kinh tế.

Theo M.Coltman, du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lich, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch.

Theo quan điểm của Robert W.Mc.Intosh, Charles R.Goeldner, J.R Brent Ritcie, du lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch. [1]

Với cách tiếp cận tổng hợp ấy, các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch gồm:


(1) Khách du lịch;

(2) Các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách du lịch;


(3) Chính quyền sở tại;


(4) Cộng đồng dân cư địa phương.


Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:


Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ. [2]

Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía cạnh:


Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.

Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. [3]

Luật Du lịch Việt Nam năm 201 đã nêu khái niệm về du lịch như sau:


Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 21/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí