Tài chính doanh nghiệp - 2

1.2.3.5. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.

1.2.3.6. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính

Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó phục vụ đắc lực cho công tác điều chỉnh kinh doanh.

1.2.3.7. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động.

1.2.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp

1.2.4.1. Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường có các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động ở mức thấp.

1.2.4.2. Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động vốn kịp thời có ý nghĩa quan trọng, bên cạnh đó, việc huy động tối đa số vốn hiện có của

doanh nghiệp vào các hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn và giảm được khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cải tiến sản xuất kinh doanh sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.4.3. Công cụ để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp.

1.2.5. Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận… Song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Do một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, chính họ phải thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Muốn vậy, mọi quyết định tài chính cần chú ý đến khả năng tạo ra giá trị. Mọi quyết định nếu không tạo ra được giá trị sẽ không làm tăng mà làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.

Đứng trên góc độ tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của doanh nghiệp. Mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được cụ thể và lượng hóa bằng các chỉ tiêu sau:

- Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế: mục tiêu này chưa chắc đã làm gia tăng được giá trị cho cổ đông. Ví dụ: có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phát hành cổ phiếu để huy động vốn rồi dùng số tiền đó để đầu tư vào trái phiếu Chính phủ thu lợi nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận sẽ tăng lên nhưng lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phiếu phát hành tăng. Do vậy, chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận cần được bổ sung bằng chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.

- Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần (EPS): chỉ tiêu này có thể bổ sung cho chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn có những hạn chế của nó. Chỉ tiêu này không tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ và độ dài thời gian của lợi nhuận kỳ vọng. Ngoài ra, nó chưa xem xét đến yếu tố rủi ro và không cho phép sử dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trường do nếu chỉ vì mục tiêu tối đa hóa EPS thì công ty không bao giờ trả cổ tức.

- Tối đa hóa giá trị cổ phiếu: đây được xem như mục tiêu thích hợp nhất của công ty vì nó chú ý kết hợp nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

Tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu không có nghĩa là lờ đi các vấn đề thuộc về trách nhiệm xã hội, chẳng hạn như bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng cho nhân viên, chú ý đến đảm bảo an toàn lao động, đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động… và đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trường.

1.2.6. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp

Để thực hiện tốt việc quản lý tài chính, trong công tác tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cần quán triệt một số nguyên tắc cơ bản sau:

1.2.6.1. Tự chủ về tài chính

Quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp bao hàm hai nội dung chủ yếu: quyền chi phối của doanh nghiệp đối với tài sản, vốn của mình và trách nhiệm, nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước, khách hàng, người lao động và các đối tác khác của doanh nghiệp. Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì nội dung của quyền tự chủ tài chính có những khía cạnh riêng. Tuy nhiên, vẫn có những điểm chung như sau:

- Ngoài số vốn sở hữu, doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn phù hợp với quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình để kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký.

- Tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh (lãi ăn, lỗ chịu).

- Có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Các thành viên hay chủ sở hữu của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp theo mức độ mà pháp luật quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp có quyền quyết định sử dụng phần lợi nhuận thu được từ kết quả kinh doanh.

Người quản lý cần nắm vững nội dung cụ thể của quyền tự chủ tài chính trong phạm vi doanh nghiệp của mình để phát huy vai trò chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.6.2. Tôn trọng pháp luật

Tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các quốc gia đều phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra trong trật tự, công bằng. Cần phải thấy pháp luật, một mặt là sợi dây ràng buộc các doanh nghiệp phải tôn

trọng lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, song mặt khác nó cũng là lá chắn bảo vệ các lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tự do kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Quản lý tài chính phải nắm vững nội dung của pháp luật và hành động theo pháp luật (cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế).

1.2.6.3. Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả

Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. Vì vậy, phải sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Khi huy động và sử dụng mỗi đồng vốn vào bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải dự tính được hiệu quả do đồng vốn mang lại. Phải áp dụng mọi biện pháp để đồng vốn không ngừng vận động, không ngừng sinh lời cao nhất.

1.2.6.4. Công khai về tài chính

Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người có quan hệ với doanh nghiệp (nhà đầu tư, người cho vay, cơ quan giám sát…) pháp luật quy định doanh nghiệp phải công khai một số thông tin về tài chính.

Công khai thông tin về tài chính không phải là công khai toàn bộ thông tin về tài chính của doanh nghiệp, mà là công khai những thông tin cần thiết theo yêu cầu của pháp luật. Mức độ, nội dung và hình thức công khai về tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp có những điểm khác nhau tuỳ theo yêu cầu của pháp luật.

Những thông tin công khai phải đảm bảo chính xác, được kiểm toán xác nhận.

1.2.6.5. Giữ chữ tín

Giữ chữ tín được coi là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống hàng ngày và cũng là một tiêu chuẩn đạo đức của nhà kinh doanh, một nguyên tắc cho hoạt động kinh doanh lành mạnh.

Giữ chữ tín trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp được hể hiện ở chỗ tôn trọng và chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện đúng và đầy đủ các trách nhiệm và nghĩa vụ tài chính đã cam kết với Nhà nước, với những người có quan hệ với doanh nghiệp, với người lao động trong doanh nghiệp, với người cung cấp, với khách hàng và vơi các chủ nợ...

Để thực hiện tốt nguyên tắc này, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát được tình hình nợ và áp dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tổ chức tốt các nguồn tài chính để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.

1.2.6.6. Hạn chế, phòng ngừa rủi ro

Hoạt động kinh doanh thường gắn liền với những rủi ro. Nguyên tắc phòng ngừa, hạn chế rủi ro được thể hiện ở chỗ: đánh giá, lượng định khả năng thu lợi nhuận và khả năng rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để lựa chọn cách thức huy động và đầu tư

vốn một cách thích hợp; chủ động đề ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, phân tán và hạn chế rủi ro như đa dạng hoá danh mục đầu tư, mua bảo hiểm tài sản, hoặc trích lập các khoản dự phòng nếu khả năng xảy ra tổn thất.

1.2.7. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp

Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý tài chính thường thuộc về nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp như Phó tổng giám đốc thứ nhất hoặc Giám đốc tài chính. Đôi khi, chính Tổng giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định quan trọng về tài chính thường do một ủy ban đưa ra. Trong khi tại các doanh nghiệp nhỏ, chính chủ nhân – tổng giám đốc đảm nhận quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó là cả một bộ máy – phòng, ban tài chính với kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ - phục vụ nhằm cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định một cách chính xác và kịp thời, giúp giám đốc tài chính điều hành chung hoạt động tài chính doanh nghiệp.

Phòng, ban tài chính có nhiệm vụ:

- Trên cơ sở luật và chế độ quản lý tài chính theo quy định của nhà nước, xây dựng chế độ quản lý tài chính thích hợp với doanh nghiệp cụ thể.

- Lập kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và đôn đốc thu nợ.

- Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp và kiểm tra tài chính.

- Tham gia xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Tài chính doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp có những mối quan hệ tài chính chủ yếu gì? Trình bày bản chất của tài chính doanh nghiệp.

2. Trình bày sự khác biệt, ưu điểm và nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.

3. Trình bày cơ sở nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.

4. Trình bày sự khác biệt về chức năng và nhiệm vụ giữa kế toán và tài chính trong một công ty.

5. Trình bày và cho ví dụ minh họa các mục tiêu của tài chính doanh nghiệp.

6. Trình bày các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.

7. Căn cứ vào những nội dung dưới đây, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức quản lý tài chính của doanh nghiệp tại Việt Nam.

Tài chính là công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức quản lý tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ sở chung nhất. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, điều kiện kinh doanh khác nhau, môi trường kinh tế - xã hội khác nhau thì việc tổ chức quản lý tài chính cũng khác nhau.

Sau đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp.

Nhân tố loại hình doanh nghiệp

Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ năm 2006, trở thành một nước có nền kinh tế thị trường với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Hiện nay, ở nước ta theo pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Công ty cổ phần.

- Công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân.

- Nhóm công ty (công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế...).

- Hợp tác xã.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước cũng được tổ chức theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...

Loại hình tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều tới việc tổ chức quản lý doanh nghiệp, trước hết là ảnh hưởng tới 2 vấn đề tài chính chủ yếu là:

- Phương thức tạo lập vốn và huy động vốn, chuyển nhượng vốn.

- Phương thức phân phối lợi nhuận.

Sau đây sẽ xem xét việc tổ chức quản lý tài chính trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

Có hai loại công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn).

Như vậy, một tổ chức hoặc một cá nhân có thể bỏ vốn để thành lập loại hình công ty này và trở thành chủ sở hữu của công ty. Cũng vì vậy nên chủ sở hữu có quyền quyết định tới việc quản trị và kinh doanh của công ty.

Đặc thù về tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên


Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với Công ty TNHH một thành viên

(1) Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động:

- Chủ sở hữu cấp vốn, đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ.

- Được quyền huy động vốn để hoạt động theo quy

định của pháp luật (không được phát hành cổ phiếu)

(2) Chuyển nhượng vốn, rút vốn:

- Chủ sở hữu có quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác (trường hợp chuyển nhượng một phần sẽ trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên).

- Nếu rút vốn bằng hình thức khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ tài sản và công nợ

của công ty.

(3) Phân phối lợi nhuận:

- Chủ sở hữu quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác.

- Không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác

đến hạn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.

Tài chính doanh nghiệp - 2

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mặc dù có thể do một cá nhân làm chủ sở hữu nhưng chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn) chứ không phải chịu trách nhiệm vô hạn như doanh nghiệp tư nhân.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp do các thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, nhưng số thành viên không quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp của mình (trách nhiệm hữu hạn).

Đặc thù về tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên


Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với Công ty TNHH hai thành viên trở lên

(1) Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động:

- Thành viên góp vốn bằng tiền hoặc tài sản theo cam kết để hình thành vốn điều lệ.

- Thành viên được ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ

- Được quyền huy động vốn để hoạt động theo quy

định của pháp luật (trừ việc phát hành cổ phiếu)

(2) Chuyển nhượng vốn, rút vốn:

- Thành viên được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp cho công ty nếu thành viên đó không tán thành các quyết định của hội đồng thành viên liên quan tới điều lệ, tổ chức... của công ty.

Nếu công ty không mua lại thì được bán cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

- Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mỗi thành viên theo nguyên tắc:

+ Chào bán cho nội bộ thành viên trước.

+ Còn thừa mới chào bán ra ngoài công ty.

+ Được dùng để trả nợ, chủ nợ có thể trở thành thành viên hoặc bán lại (bên trong trước, bên ngoài sau).

- Thành viên được quyền cho, tặng, chuyển quyền thừa kế phần vốn góp.

- Thành viên không được rút vốn đã góp mà chỉ được chuyển nhượng cho, tặng, chuyển quyền thừa kế và các trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định của

công ty.

(3) Phân phối lợi nhuận, xử lý lỗ:

- Hội đồng thành viên được quyền chia lợi nhuận cho các thành viên theo tỷ lệ góp khi có lãi và đã hoàn

thành nghĩa vụ thuế, tài chính, đồng thời vẫn đảm

bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.

- Được quyền trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế.

- Nếu lỗ, hội đồng thành viên phải phê duyệt phương án xử lý lỗ.

Xem tất cả 220 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí