Tài chính doanh nghiệp - 3


Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông (người sở hữu cổ phiếu) có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng cổ đông tối thiểu là 3, tối đa không hạn chế (trừ khi các luật chuyên ngành có quy định khác).

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).

Như vậy, công ty cổ phần có thể có các cổ đông sở hữu số lượng cổ phiếu khác nhau nhưng cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ tài chính.

Trong công ty cổ phần, cần phân biệt các khái niệm đặc thù sau đây:

- Cổ phần là các phần bằng nhau được chia ra từ vốn điều lệ. Ví dụ: một công ty cổ phần có vốn điều lệ do các cổ đông góp là 500 triệu đồng, mỗi cổ phần trị giá là

10.000 đồng thì số lượng cổ phần là 500.000.000đ/10.000đ bằng 50.000 cổ phần.

- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phiếu phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Giá trị ban đầu của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu.

- Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phiếu đã phát hành của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn

lại, cổ phiếu ưu đãi khác) gọi là cổ đông ưu đãi.

- Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phiếu bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Đặc thù về tài chính của công ty cổ phần


Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với công ty cổ phần

(1) Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động:

- Khi thành lập công ty: phải xác định vốn điều lệ và số lượng cổ phiếu phát hành để người mua cổ phiếu mua. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% tổng số cổ phiếu chào bán.

- Khi tăng vốn điều lệ: phát hành thêm cổ phiếu để

bán bên trong và ngoài công ty.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.

Tài chính doanh nghiệp - 3

- Khi chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp khác sang công ty cổ phần thì phải xác định giá trị doanh nghiệp cũ để tính thành vốn điều lệ của công ty cổ phần và để tính mức sở hữu của các cổ đông cũ, cổ đông mới.

- Được quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn hoạt động theo quy định của pháp luật, được vay của các tổ chức tín dụng.

(2) Chuyển nhượng vốn:


a. Cổ phiếu phổ thông

- Được tự do chuyển nhượng.

b. Cổ phiếu ưu đãi biểu

- Không được chuyển nhượng. Nhưng sau 3 năm kể

quyết (cổ phiếu có số phiếu

từ khi được đăng ký kinh doanh thì cổ phiếu ưu đãi

biểu quyết nhiều hơn cổ

biểu quyết của cổ đông sáng lập phải chuyển đổi

phiếu phổ thông):

thành cổ phiếu phổ thông.


Riêng cổ phiếu phổ thông của cổ đông sáng lập thì


được tự do chuyển nhượng trong 3 năm nói trên cho


cổ đông sáng lập khác. Nếu chuyển cho cổ đông khác


thì phải được Đại hội cổ đông chấp nhận

c. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức (cổ

- Được tự do chuyển nhượng.

phiếu được trả cổ tức cao


hơn cổ phiếu phổ thông hoặc


mức ổn định hàng năm,


không phụ thuộc vào kết quả


kinh doanh):


d. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại

- Được tự do chuyển nhượng.

(cổ phiếu được công ty hoàn

- Được công ty mua lại nếu chủ sở hữu yêu cầu bất

lại vốn):

cứ lúc nào hoặc hoàn lại vốn theo điều kiện đã ghi


trên cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.

(3) Phân phối lợi nhuận:

- Đại hội cổ đông quyết định việc phân phối cổ tức,

trích lập các quỹ của công ty, bù đắp đủ lỗ trước đó sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn.


Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn).

- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).

Như vậy, bản chất của công ty hợp danh là công ty trách nhiệm vô hạn, chính vì vậy luật pháp hạn chế việc huy động vốn trong thị trường dưới hình thức phát hành các chứng khoán (công cụ nợ).

Đặc thù về tài chính của công ty hợp danh


Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với công ty hợp danh

(1) Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động:

- Khi thành lập công ty, các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp vốn đủ theo cam kết. Vốn góp có thể bằng tiền hoặc tài sản khác và tài sản phải chuyển quyền sở hữu cho công ty. Có thể tiếp nhận thêm thành viên mới sau khi đã hoạt động.

- Được quyền huy động vốn cho kinh doanh (vay của các tổ chức tín dụng) nhưng không được phát hành

bất kỳ loại chứng khoán nào.

(2) Chuyển nhượng vốn, rút vốn:

- Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên còn lại.

- Thành viên hợp danh có thể rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận và phải thông báo trước ít nhất 6 tháng.

- Thành viên góp vốn được quyền chuyển nhượng

phần vốn góp cho người khác.

(3) Phân phối lợi nhuận:

Hội đồng thành viên (Hội đồng của tất cả thành viên) quyết định việc phân phối lợi nhuận, bao gồm tổng số lợi nhuận sau thuế được chia và số lợi nhuận được chia cho mỗi thành viên theo tỷ lệ vốn góp hoặc

theo quy định trong Điều lệ công ty.

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Thực chất doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ nên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản, nợ nần của công ty trong quá trình kinh doanh.

Pháp luật hiện hành cũng quy định mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Đặc thù về tài chính của doanh nghiệp tư nhân


Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với doanh nghiệp tư nhân

(1) Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động:

- Vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp đăng ký, bao gồm tiền, tài sản. Nếu là tài sản khác ngoài tiền, vàng thì chủ doanh nghiệp phải kê khai rò loại tài sản và giá trị còn lại của tài sản.

- Chủ doanh nghiệp có quyền đăng ký hoặc giảm vốn đầu tư trong quá trình kinh doanh, nhưng nếu giảm vốn xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì phải đăng ký lại trước khi giảm vốn.

- Vì là công ty trách nhiệm vô hạn như công ty hợp danh nên doanh nghiệp tư nhân không được huy động vốn bằng cách phát hành bất kỳ loại chứng

khoán nào.

(2) Chuyển nhượng vốn, rút vốn:

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền bán doanh nghiệp cho người khác nhưng phải thông báo đầy đủ nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành cho cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi chuyển giao

doanh nghiệp cho người mua.

(3) Phân phối lợi nhuận:

Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định việc sử

dụng lợi nhuận sau thuế.

Nhóm công ty

Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty có thể là các hình thức: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế hoặc các hình thức

khác. Như vậy, mỗi doanh nghiệp thành viên trong nhóm công ty đều có tư cách pháp nhân riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ, quyền lợi của mình. Nhóm công ty, về mặt hình thức là tập hợp của các công ty độc lập, còn về mặt nội dung là quan hệ lợi ích giữa các công ty đó.

Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phiếu phổ thông đã phát hành của công ty đó.

- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty đó.

- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.

Công ty mẹ - công ty con phụ thuộc chủ yếu vào mức độ sở hữu hoặc quyền của công ty này đối với công ty khác nên việc quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ - công ty con cũng có những vấn đề khác biệt so với từng công ty độc lập.

Đặc thù về tài chính của công ty mẹ - công ty con


Nội dung quản lý tài chính

Đặc thù với công ty mẹ - công ty con

(1) Tạo lập vốn khi thành lập

- Quan hệ về vốn của công ty con với công ty mẹ khi

công ty và khi hoạt động:

thành lập tuỳ thuộc vào hình thức pháp lý của công ty


con. Chẳng hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một


thành viên thì do công ty mẹ đầu tư 100% vốn; là


công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên thì


công ty nào là thành viên góp vốn trên 50% vốn điều


lệ sẽ trở thành công ty mẹ; là công ty cổ phần thì


công ty nào sở hữu trên 50% tổng số cổ phiếu phổ


thông đã phát hành sẽ là công ty mẹ.


- Công ty mẹ và các công ty con có tư cách pháp


nhân nên được quyền huy động vốn cho kinh doanh


theo quy định của pháp luật.

(2) Trách nhiệm quản lý tài

- Quan hệ kinh tế tài chính giữa công ty mẹ với công

chính:

ty con và giữa nhóm công ty với các chủ thể khác là


quan hệ độc lập theo từng chủ thể công ty. Trường


hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền, gây thiệt


hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách


nhiệm về thiệt hại đó.


- Báo cáo tài chính hàng năm lập theo từng công ty,


riêng công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất


của nhóm công ty.

Từng chủ thể công ty trong nhóm công ty tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính và cũng được quyền phân phối lợi nhuận sau thuế theo hình thức pháp lý của công ty và theo Điều lệ của công ty.

(3) Phân phối lợi nhuận:

Doanh nghiệp nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ các nước thường đầu tư để thành lập nững doanh nghiệp nhà nước ở một số ngành nghề mà nhà nước cần chi phối để định hướng phát triển kinh tế đất nước hoặc ở những lĩnh vực chậm thu hồi vốn, khó kêu gọi đầu tư (lĩnh vực hạ tầng cơ sở).

Về mặt tài chính, doanh nghiệp nhà nước thường do nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc nắm giữ quyền chi phối bằng tỷ lệ vốn cao. Do đó, hình thức tổ chức của doanh nghiệp nhà nước theo loại hình doanh nghiệp nào tuỳ thuộc vào mức độ nắm giữ vốn của nhà nước tại doanh nghiệp đó.

Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Theo quy định này, doanh nghiệp Nhà nước không chỉ tổ chức theo một loại hình doanh nghiệp cụ thể nào mà tuỳ thuộc vào mức độ sở hữu vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp để thể hiện vai trò chi phối của Nhà nước đối với doanh nghiệp đó. Như vậy doanh nghiệp Nhà nước có thể được tổ chức dưới các hình thức pháp lý sau đây:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (100% vốn Nhà nước do một tổ chức làm chủ sở hữu).

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (các thành viên góp vốn thuộc sở hữu Nhà nước chiếm trên 50% vốn góp của công ty).

- Công ty cổ phần (cổ đông Nhà nước nắm giữ trên 50% cổ phiếu phổ thông đã phát hành).

- Nhóm công ty (là công ty mẹ - công ty con) nếu Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phiếu phổ thông, là tập đoàn kinh tế nếu Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tập đoàn.

Việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước được căn cứ vào từng hình thức pháp lý của doanh nghiệp đã nghiên cứu ở các phần trên.

Nhân tố đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành, nghề nhất định, chẳng hạn doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ... Mỗi ngành, nghề kinh doanh có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp trên các mặt sau đây:

- Ảnh hưởng tới cơ cấu vốn kinh doanh: những ngành như sản xuất, xây dựng, đóng tầu... phải có vốn đầu tư dài hạn rất lớn để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng lại đòi hỏi vốn bằng tiền là chính. Ngành dịch vụ khác như tư vấn, đào tạo lại đòi hỏi vốn đầu tư vào nhân lực là chính, tức vốn lưu động. Ngành thương mại thì vốn chủ yếu nằm trong khâu lưu thông nên cơ cấu vốn kinh doanh phải chú trọng tới vốn đầu tư ngắn hạn.

- Tạo ra tính thời vụ của vốn kinh doanh: một số ngành có tính thời vụ rò ràng như ngành xuất khẩu nông sản, du lịch (theo mùa), thương mại (hàng may mặc theo mùa).... nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp kinh doanh ngành này cũng có tính thời vụ. Doanh nghiệp phải bố trí tăng nguồn vốn tạm thời khi thời vụ đến, ngược lại khi hết thời vụ thì phải sử dụng vốn cho hợp lý, không để ứ đọng.

- Ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh: ngành có chu kỳ sản xuất dài như ngành đóng tàu, ngành xây dựng... thì vốn luân chuyển rất chậm, vốn thu hồi được khi nào sản phẩm hoàn thành, bàn giao. Nhưng ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành thương mại thì vốn vận động nhanh hơn. Doanh nghiệp phải chú ý tới đặc điểm này để bố trí và sử dụng vốn hợp lý, kịp thời, tăng tốc độ chu chuyển vốn bằng các biện pháp thích hợp.

Nhân tố môi trường kinh doanh

Mội trường kinh doanh là những điều kiện bên ngoài, nơi doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh doanh đa dạng, luôn biến động, có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, môi trường kinh doanh có thể tác động thuận lợi, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng môi trường kinh doanh cũng có thể làm tăng chi phí, giảm cơ hội kinh doanh, thậm chí gây nên sự phá sản doanh nghiệp.

Những nội dung chủ yếu về môi trường kinh doanh là:

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế tác động mạnh nhất tới việc quản lý tài chính doanh nghiệp.

Hình thái biểu hiện cụ thể của môi trường kinh tế là:

Tình trạng của nền kinh tế.

Vùng lãnh thổ hoặc quốc gia nơi doanh nghiệp kinh doanh nếu đang trên đà tăng trưởng kinh tế thì triển vọng đầu tư là có lợi, sức mua sẽ tăng, cầu về dịch vụ sẽ đa dạng. Ngược lại, nếu vùng đó đang đà suy thoái thì kinh doanh sẽ có thể bị thu hẹp do thị trường trầm lắng.

Lạm phát là yếu tố tác động rất mạnh tới tài chính doanh nghiệp. Lạm phát cao và có xu thế tiếp tục tăng sẽ làm tăng nhu cầu vốn kinh doanh và dễ gây ra tình trạng

lãi giả, lỗ thật.. Việt Nam những năm 80 trước thời kỳ đổi mới đã xảy ra tình trạng này. Nhưng thiểu phát cũng gây ra tác động tiêu cực không kém so với lạm phát: làm cho thị trường giảm hẳn mức đầu tư, cầu về tiêu dùng chững lại.

Sự phát triển của thị trường tài chính.

Thị trường tài chính bao gồm các định chế tài chính (các trung gian tài chính) và các công cụ tài chính trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới tài chính doanh nghiệp. Thị trường tài chính phát triển tác động tới tài chính doanh nghiệp trên cả 2 mặt: tạo thuận lợi cho việc huy động vốn kinh doanh và là nơi để doanh nghiệp đầu tư tài chính, mở rộng dịch vụ sinh lời.

Thị trường tài chính nếu phân loại theo kỳ hạn của các công cụ tài chính giao dịch thì có thể chia làm 2 loại là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tìm nguồn tài trợ trên thị trường tài chính tuỳ theo nguồn vốn cần huy động là ngắn hạn hay trung hạn, dài hạn.

Cơ sở hạ tầng:

Cơ sở hạ tầng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là điều kiện vật chất của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp như tình trạng đường xá, giao thông, thông tin liên lạc, đất đai... Nơi những điều kiện thuận lợi, giá cả cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể giảm được chi phí nhiều loại, dành được cơ hội kinh doanh tốt.

Ngoài ra, thói quen tiêu dùng, văn hoá dân tộc, sự phát triển của khoa học, công nghệ trong tương lai... cũng là nhân tố ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì những nhân tố này chi phối doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là hệ thống luật pháp, chính sách của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia, mỗi khu vực hoặc của cộng đồng quốc tế có ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý có phạm vi rất rộng lớn, chẳng hạn những quy định pháp lý về thuế quan, về thương mại, về đầu tư, về dịch vụ, về đất đai, về khuyến khích đầu tư, về quyền sở hữu trí tuệ, về ngân hàng, ngoại hối...

Những yếu tố pháp lý luôn thay đổi, vừa có mặt thuận lợi là tạo môi trường thông thoáng, xoá bỏ các rào cản bất lợi cho kinh doanh, nhưng đồng thời cũng làm thay đổi những dự tính của doanh nghiệp. Để tránh những rủi ro tài chính có thể xảy ra do môi trường pháp lý thay đổi, doanh nghiệp cần phải:

- Dự báo dài hạn xu thế thay đổi của môi trường pháp lý nơi kinh doanh để có thể xây dựng chiến lược kinh doanh thích ứng.

Xem tất cả 220 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí