trách, chỉ kiểm tra, giám sát riêng hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Hơn nữa, trong quá trình kiểm tra, giám sát, cán bộ kiểm tra cần quan tâm hơn nữa đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh như sự đánh giá và phân loại của cán bộ phân tích không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, việc cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng, tốc độ tăng trưởng quá nhanh, vượt qua khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng, soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng, không định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro, hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình tín dụng, phê duyệt tín dụng,…
Đối với công tác giám sát sử dụng vốn vay: Chi nhánh cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn, tiến độ hoàn thành từng hạng mục, theo dõi chặt chẽ dòng tiền thanh toán, kiểm tra sử dụng vốn đúng quy định, vì nếu việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả khách hàng mới có thể hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Theo dõi tình hình trả nợ của đơn vị, đảm bảo tiến độ trả nợ đúng cam kết. Việc cấp tín dụng mới chỉ thực hiện dựa trên nguyên tắc lựa chọn những phương án khả thi hiệu quả, có nguồn thanh toán đảm bảo và chi nhánh có khả năng kiểm soát được nguồn tiền thanh toán. Đối với tài sản đảm bảo, yêu cầu đơn vị hoàn thiện thủ tục pháp lý theo đúng quy định hiện hành khi tài sản đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện cầm cố, thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo, khuyến nghị mua bảo hiểm cho các cơ sở kinh doanh của đơn vị và Ngân hàng là người thụ hưởng đầu tiên trong các hợp đồng bảo hiểm.
Nếu phát hiện những vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời. Việc phát hiện những dấu hiệu rủi ro cần phải có sự thông tin liên lạc trong hệ thống, các cán bộ đều có trách
nhiệm thông báo cho cán bộ tín dụng, cán bộ rủi ro những dấu hiệu rủi ro, tạo cơ chế thông tin linh hoạt.
Ngoài ra, việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu về rủi ro cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng. Báo cáo có kèm theo các biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu tổng hợp và sử dụng biểu tượng đèn giao thông với tín hiệu đỏ, vàng, xanh thể hiện các cấp độ rủi ro tín dụng. Các báo cáo phải thể hiện rõ các điểm nóng của tình hình, chi tiết danh mục khách hàng, kế hoạch hành động cụ thể, cũng như là kết quả của việc xử lý tồn tại đã đặt ra lần trước để tiếp tục tránh lặp lại các sai lầm như vậy mới có định hướng hành động tiếp theo. Định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý, định kỳ báo cáo hàng ngày và báo cáo tức thời
3.2.2.3 Chính sách con người
Trong bất cứ một đơn vị nào thì tài sản lớn nhất đó chính là con người, con người là nhân tố quan trọng nhất trong toàn bộ guồng máy quyết định tới sự thành bại của một tổ chức, vì vậy các đường hướng phát triển luôn phải đặt yếu tố nhân lực lên hàng đầu. Trong công tác tuyển dụng, nếu đơn vị đặt mục tiêu chất lượng nhân lực là nhân tố sống còn thì quá trình đào tạo và làm việc sẽ chuyên nghiệp, vững vàng và qua đó đã giảm thiểu rủi ro đáng kể trong quá trình công tác, tránh được những sai sót cố hữu có thể phòng ngừa.
Như vậy, có thể thấy là kết quả của quản tri ̣r ủi ro tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ Ngân hàng, cụ thể:
Có thể bạn quan tâm!
- Hạn Chế Và Nguyên Nhân Trong Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân, Hộ Gia Đình Tại Ngân Hàng Vietinbank Chi Nhánh Phúc Yên.
- Định Hướng Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Phúc Yên Giai Đoạn 2015-2020 Và Tầm Nhìn Đến 2030.
- Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần - 14
- Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần - 16
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành
Trong hoạt động của bất cứ đơn vị nào thì vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành sẽ hình thành nên lề thói kinh doanh hay văn hóa kinh doanh của đơn vị, chính là hình ảnh phản chiếu nhanh nhất về cung cách làm việc của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng, điều này lại càng thể hiện rõ nét, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, năng lực quản trị điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý có ý nghĩa đặc biệt tạo nên năng lực quản trị điều hành của Chi nhánh. Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành mạnh không chỉ đảm bảo hoạt động tín dụng của Ngân hàng có kỷ cương thống nhất mà còn biết phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi người qua đó
thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tránh được những rủi ro không đáng có trong hoạt động kinh doanh.
Chính vì thế, để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả , hạn chế rủi ro tín dụng, điều kiện tiên quyết đội ngũ quản lý điều hành cần quan tâm trau dồi về đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng nâng tầm trình độ quản trị kinh doanh, hiểu biết về pháp luật và kiến thức về quản trị rủi ro ngay tại Ngân hàng, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng để bộ máy Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Đối với cán bộ tác nghiệp
Cán bộ tác nghiệp chính là sợi dệt nên bức tranh khung cảnh của Ngân hàng, bức tranh đó có hoàn thiện và bền vững hay không cần phải được thường xuyên rèn luyện về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cũng như chuyên môn sâu. Để đạt được điều đó, không chỉ là nỗ lực từ một phía, các cán bộ bên cạnh việc tự trau dồi thì cũng cần được thường xuyên đào tạo tại các tổ chức uy tín được công nhận rộng rãi để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro tín dụng. Do đó, để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng, Chi nhánh cần trang bị cho mình thông qua quá trình tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hoá và có kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng. Cụ thể:
+ Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc, đồng thời quá trình tuyển dụng nên cùng hợp tác với tổ chức bên ngoài Ngân hàng có chuyên môn, uy tín về nhân sự để giảm thiểu tiêu cực trong quá trình thi tuyển.
+ Định kỳ tổ chức và phối hợp với Ngân hàng cấp trên và các Ngân hàng nước ngoài mở các lớp học, tập huấn và đào tạo để cập nhật kiến thức Ngân hàng ,
đăc
biệt là đối với cán bộ thể hiện khả năng, năng lực tốt.
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn, am hiểu thị trường, kiến
thức pháp luật cho cán bộ tín dụng để có góc nhìn khái quát, toàn diện giúp đưa ra nhận xét, đánh giá sát thực, khách quan hơn trong các quyết đinh cho vay.
+ Các kiến thức về kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng tìm hiểu thông tin, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích, tổng hợp, kỹ năng suy diễn là các yêu cầu bắt buộc và được đánh giá hàng kỳ trên các bảng chấm điểm chi tiết từng tiêu thức đó.
+ Kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực hoặc điều chuyển sang bộ phận công tác khác nếu thiếu chuyên môn nghiệp vụ.
+ Cần áp dụng một phương pháp, phân tích thẩm định tín dụng theo hướng tính toán khoa học, bài bản và chuyên nghiệp hơn để hỗ trợ cho cán bộ trong công việc. Nâng cao hiểu biết của cán bộ đánh giá rủi ro về kiến thức pháp luật để xử lý công việc chặt chẽ, tránh tình trạng bị khách hàng lợi dụng.
+ Cơ chế luân chuyển, chuyển đổi vị trí công việc (ví dụ đối với nhân viên là 02 năm, cán bộ quản lý là 05 năm) để tăng cường giám sát nội bộ, tránh những rủi ro không được phát hiện.
Cán bộ trong hệ thống xử lý nợ xấu nói riêng và công tác xử lý nợ nói chung cần phải được giải phóng khỏi tư tưởng cho rằng mình hẩm hiu, thua thiệt khi được giao nhiệm vụ. Trên thực tế, đây là công tác nghiệp vụ tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, về mặt chuyên môn phải xử lý các mối quan hệ với khách hàng, đối tác xử lý nợ đa dạng và phức tạp, đặc biệt là các trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, thiếu thiện chí hợp tác,...Do đó việc bố trí, phân công cán bộ cho nhiệm vụ này không thể xem nhẹ, phải lựa chọn cán bộ đủ nhiệt tình, quyết tâm và có kinh nghiệm, hiểu biết công tác tín dụng, công tác khách hàng. Phải có chính sách động viên, đánh giá thích hợp để cán bộ làm công tác này có thể toàn tâm, toàn ý với nhiệm vụ.
Chi nhánh cần tạo kênh hợp tác với những chuyên gia, những nhà khoa học để lắng nghe, học hỏi và áp dụng những nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro giúp cho lãnh đạo Ngân hàng trong việc ban hành, sửa đổi các chính sách quản trị rủi ro của Chi nhánh cũng như cập nhật những thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Qua đó việc giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro của Chi nhánh sẽ thường xuyên hơn.
3.2.2.4 Thay đổi về công nghệ
Trung tâm công nghệ thông tin của Vietinbank cần nghiên cứu, xây dựng hệ thống phần mềm áp dụng cho toàn hệ thống ngân hàng trong việc lưu trữ ngân hàng dữ liệu về khách hàng, phục vụ việc phân tích đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng nhanh chóng và chính xác. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cần đáp ứng nhu cầu:
Công nghệ thu thập, phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, cho biết chính xác các trạng thái rủi ro khoản vay và danh mục rủi ro theo ngành nghề để hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có chính sách phòng ngừa kịp thời.
Đối với các phần mềm hiện sử dụng trong nội bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, cần có kế hoạch bảo trì, nâng cấp hệ thống để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Trung tâm công nghệ thông tin cần xây dựng và hoàn thiện phần mềm hệ thống xếp hạng doanh nghiệp để liên kết các chương trình với nhau để số liệu được thống nhất và tập trung cao, thuận tiện trong quản trị. Cụ thể là, tích hợp và liên kết phần mềm xếp hạng tín dụng nội bộ với phần mềm đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo tiền vay, xác định mức dự phòng rủi ro phải trích; Liên kết khách hàng giữa các kỳ chấm điểm với nhau để có thể theo dõi việc khách hàng đổi hạng và nhóm nợ cũng như kiểm soát được các thông tin của khách hàng biến động qua các kỳ khác nhau.
Xây dựng chương trình quản trị dòng tiền của khách hàng, của từng loại sản
phẩm.
Xây dựng chương trình phần mềm theo dõi và kiểm soát giới hạn tín dụng
theo ngành nghề.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, sự phát triển kinh tế, ngành nghề, lĩnh vực để tạo nguồn dữ liệu cho công tác phân tích báo cáo.
Tóm lại, Phát triển hoạt động tín dụng cá nhân là một hướng kinh doanh chiến lược của toàn hệ thống NHCTVN nói chung và NHCTPY nói riêng. Với các giải pháp đã nêu, kỳ vọng kết quả được thực hiện:
- Phấn đấu giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn và đảm bảo luôn ở mức chấp nhận được 1%
- Đạt vị trí số một trong các phân khúc đã chọn : chú trọng phân khúc khách hàng cá nhân sản xuất kinh doanh ngắn hạn và cho vay tiêu dùng.
- Nắm được mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng từ đó xây dựng được mức giá phù hợp với mức độ rủi ro và hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm nợ quá hạn.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, chất lượng trong từng giai đoạn cho vay để giám sát khách hàng tốt hơn cán bộ tín dụng; quản lý chặt tình hình hoạt động của khách hàng, đón trước được nhu cầu tiềm năng của khách hàng; khai thác tối đa các tiềm năng của khách hàng.
Chi phí thực hiện giải pháp dự kiến:
Chi phí trang bị công nghệ: Hiện nay, tại chi nhánh cán bộ tín dụng đã có phần mềm trên hệ thống LOS về chấm điểm xếp hạng tín dụng. Qua đó, cán bộ tín dụng nhập các thông tin tín dụng vào phần mềm để thực hiện tờ trình thẩm định, các dữ liệu sẽ link đến phần mục chấm điểm tín dụng một cách tự động. Cách làm này có rất nhiều ưu điểm như tiết kiệm được thời gian, ít sai sót, nhầm lẫn do khối lượng chỉ tiêu lớn đã được giải mã và link từ dữ liệu khách hàng khi cán bộ thẩm định và kết quả ít bị chi phối bởi ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, do bảng chấm điểm xếp hạng có nhiều tiêu chí, nhiều trọng số hơn nữa hệ thống vẫn chưa cập nhật thay đổi trọng số, các điểm theo từng thời kỳ phù hợp với thay đổi của nền kinh tế thị trường. Do đó việc nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng là rất cần thiết và có thể NHCTVN phải mất một khoản chi phí nhất định.
Chi phí cơ hội: với giải pháp trên, NHCTPY thắt chặt một số ngành nghề, một số kỳ hạn thời gian vay vốn (chủ yếu tập trung vào mảng cho vay sản xuất kinh doanh và ngắn hạn). Dự kiến sẽ bỏ lỡ cơ hội cho vay nhóm khách hàng cá nhân tiêu dùng vay trung dài hạn và nhóm khách hàng vay ngắn hạn hoạt động ở các ngành công nghiệp và ngành khác ngoài thương nghiệp là khoảng 80-90 tỷ đồng. Tương đương với chênh lệch đầu ra, vào là 0.9-1% lợi nhuận từ cho vay khoảng 810 triệu đồng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Để góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân cho ngân hàng, đề nghị Chính phủ:
Nghiên cứu phát triển hệ thống lưu thông séc, hối phiếu và hệ thống thanh toán thay thế thanh toán bằng tiền mặt giúp cho việc quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Ban hành các quy định tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc thành lập các công ty thẩm định giá, đồng thời mở rộng điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm định không chỉ giới hạn đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty hợp doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các công ty cổ phần tham gia hoạt động thẩm định giá.
Chỉ đạo Bộ Tài chính làm đầu mối phối hợp với các bộ nghành liên quan như Ngân hàng nhà nước, Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê, … thống nhất chuẩn hoá một số chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở cho các Bộ Ngành đánh giá xếp loại phục vụ cho công tác quản lý.
Cho phép thành lập các chi nhánh Cục đang ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc sở tư pháp tại các địa phương để thuận tiện trong việc đang ký giao dịch bảo đảm.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Thành lập chi nhánh của Trung tâm thông tin tín dụng tại các thành phố lớn. Nâng cao chất lượng thông tin trên cơ sở thu thập thông tin trong và ngoài Ngành. Sửa đổi bổ sung quy chế hoạt động và trao đổi thông tin tín dụng trong ngành ngân hàng. Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ và quyền lợi trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng.
Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương ViệtNam
Chấp hành tốt các quy định của NHNN về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng của tổ chức tín dụng theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; Thông tư về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/06/2010 của Thống đốc NHNN ban hành và các quy định liên quan về bảo đảm tiền vay khác.
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh .
- Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được coi là khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng, tham khảo thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) thuộc NHNN... Xem xét, cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư, thời gian lập đến khi vay vốn, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hoàn vốn…
-Trong quá trình cho vay, ngân hàng cần có phương án giải ngân vốn vay phù hợp. Đối với khách hàng là cá nhân có thể giải ngân tiền mặt từng lần hoặc toàn bộ vốn vay, do thông thường số tiền cho vay cá nhân là không lớn như doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu phát hiện những sai phạm trong quá trình sử dụng vốn vay như sai mục đích … cán bộ tín dụng kiến nghị thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn hoặc đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý. Đối với tín dụng cá nhân, cán bộ tín dụng cần bám sát diễn biến về thu nhập của người vay để đôn đốc thu nợ đúng kỳ hạn. Nếu do nguyên nhân khách quan không hoàn trả nợ, khi người vay có đơn xin gia hạn, cán bộ tín dụng xác nhận, đề nghị giám đốc ngân hàng cho gia hạn nợ theo quy định.
- Tuỳ theo mức độ tin cậy đối với từng khách hàng mà áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp như: phải có tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm tiền vay, bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp …